Điều kiện để lao động nam hưởng thai sản khi vợ sinh con là gì?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Theo thông tin bạn trình bày, vợ làm cán bộ không chuyên trách cấp xã tại tỉnh Vĩnh Long có tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 1/2016 nhưng không được hưởng chế độ nghỉ thai sản, chồng làm viên chức ngành huyện cùng tỉnh và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để lao động nữ sinh con là phải phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do vậy, nếu người vợ không đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm thì sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Người chồng đang tham gia bảo hiểm xã hội mà có có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và người vợ sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản từ bảo hiểm xã hội của chồng.
>>> Luật sư tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam: 024.6294.9155
Quyền lợi của lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
"Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con."
Tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định trợ cấp một lần khi sinh con như sau:
"Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con."
Căn cứ theo quy định trên thì trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con thì sẽ được hưởng quyền lợi theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam