Điều kiện để thực hiện cam kết thu nhập cá nhân

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL39595

Câu hỏi:

Chào Anh/Chị, Anh/Chị cho em hỏi 2 trường hợp bên em: 1. Ký hợp đồng cộng tác viên có thời hạn trên 3 tháng (6 tháng đến 1 năm), số tiền thanh toán theo vụ việc phát sinh, thì bạn cộng tác viên này có phải chịu 10% thuế TNCN khi em thanh toán cho bạn ấy trên 2 triệu đồng/lần không? 2. Ký hợp đồng cộng tác viên có thời hạn trên 3 tháng, thanh toán lương của bạn ấy hàng tháng, số tiền thanh toán trên 2 triệu đồng/lần thì bạn ấy có phải khấu trừ 10% thuế TNCN cho mỗi lần thanh toán không. Em cám ơn Anh/Chị nhiều.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012

Thông tư 111/2013/TT-BTC

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 về đối tượng chịu thuế là khoản thu nhập tiền lương, tiền công, cụ thể như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: 

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; 

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”

Căn cứ Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các trường hợp khấu trừ thuế như sau:

''Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuếthu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhânchưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.''

Như vậy, cá nhân được làm cam kết chưa chịu thuế trong trường hợp không ký kết hợp đồng hoặc hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

Như vậy, trong 2 trường hợp bạn nêu ra, hợp đồng lao động được ký kết có thời hạn trên 3 tháng, nên không đủ điều kiện làm Bản cam kết 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Trường hợp của bạn, người lao động vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân với mức khấu trừ 10%.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.