Điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Sơn La mới nhất
Ngày gửi: 17/03/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Sơn La theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật đất đai khác, vui lòng liên hệ: 024.6294.9155 để được tư vấn – hỗ trợ!Nói đến đất đai ở Sơn La hiện gờ đang là một vấn đề thời sự tại đây. Vì hầu hết các thửa đất đều được cấp đại khái nên việc nhầm số thửa, nhầm diện tích, nhầm chủ là chuyện phổ biến ở đây. Việc thửa đất nhà ông này cắm cằm nhà ông kia là chuyện thường. Người dân có muốn chuyển nhượng toàn bộ hay một phần đều khó khăn. Đặc biệt, đặc trưng các thửa đất ở đây rất rộng, diện tích lớn nên nhu cầu tách thửa chuyển nhượng cao. và sau đây, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam sẽ tư vấn cho các bạn về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Sơn La mới nhất.
* Cơ sở pháp lý:
– Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ngày 18 tháng 7 năm 2019
Theo Điều 10, 11, 12 Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND tỉnh Sơn La quy định về điều kiện tách thửa và diện tích tách thửa tại Sơn La như sau:
I. Điều kiện được tách thửa và không được tách thửa
1. Điều kiện thửa đất được phép tách thửa
1.1. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2. Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai.
1.3. Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa, hợp thửa, điều chỉnh ranh giới giữa các thửa đất phải đảm bảo không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định.
2.1. Khu vực bảo tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo quy định pháp luật.
2.2. Khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Trừ trường hợp quy hoạch này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh.
2.3. Đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
II. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất
1. Đối đất ở
1.1. Khu vực đô thị (phường, thị trấn): Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 35 m2, chiều rộng của thửa đất theo mặt đường giao thông chính tối thiểu là 3,5 m, chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m.
1.2. Khu vực nông thôn:
b) Các khu vực còn lại: Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 60 m2, chiều rộng của thửa đất theo mặt đường chính tối thiểu là 05 m, chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 06 m.
1.3. Thửa đất còn lại sau khi tách thửa thuộc khu vực đô thị và nông thôn phải đảm bảo các điều kiện về diện tích, kích thước cạnh như quy định trên.
1.4. Trường hợp thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất
Nếu thửa đất khi phân chia tài sản cho những người thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất mà có diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định thì không làm thủ tục chia tách thửa đất mà chỉ cấp đổi lại Giấy chứng nhận cho một người được đứng tên thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất theo thoả thuận của những người thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất để đảm bảo diện tích thửa đất cấp Giấy chứng nhận không nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
1.5. Trường hợp phân chia tài sản theo quyết định của toà án
Nếu thửa đất có nhiều người sử dụng, khi phân chia tài sản mà có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định thì không làm thủ tục chia tách thửa đất mà thực hiện phân chia tài sản theo hình thức định giá tài sản để phân chia theo quyết định của Toà án.
2. Đối với đất nông nghiệp
Giao dịch liên quan trực tiếp đến điều kiện tối thiểu tách thửa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh2.1. Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư
a) Đối với đất nông nghiệp là đất vườn, ao gắn liền với đất ở
Người sử dụng đất xin tách thửa đất vườn gắn liền với đất ở để làm đất ở thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi tách thửa hoặc đồng thời với thủ tục tách thửa. Diện tích và kích thước thửa đất xin tách thửa và thửa đất còn lại phải không nhỏ hơn diện tích và kích thước thửa đất tối thiểu quy định. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết thì việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
b) Đối với đất nông nghiệp tách thửa để chuyển mục đích sử dụng sang đất ở
Đối với thửa đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch khu dân cư (không phải là đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở), đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch đất ở; người sử dụng đất xin tách thửa để làm đất ở phải làm thủ tục chuyển mục đích trước khi tách thửa hoặc đồng thời với việc chuyển mục đích sang đất ở; diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 35 m2 đối với khu vực đô thị (phường, thị trấn); 50 m2 đối với khu vực trung tâm xã, trung tâm cụm xã, khu vực nằm trong quy hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt; 60 m2 đối với các khu vực còn lại.
Thửa đất sau khi được tách ra và thửa đất còn lại phải không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết thì việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
2.2. Đối với thửa đất nông nghiệp nằm ngoài khu dân cư:
STT | Danh mục | Diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành | |||
Đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác (m2) | Đất nuôi trồng thuỷ sản (m2) | Đất trồng cây lâu năm (m2) | Đất trồng rừng sản xuất (m2) | ||
1 | Khu vực đô thị (phường, thị trấn) và khu vực nằm trong quy hoạch mở rộng, phát triển đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt | 1.000 | 200 | 2.000 | 10.000 |
2 | Khu vực nông thôn | 2.000 | 300 | 5.000 | 30.000 |
3. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Diện tích đất bao nhiêu thì được tách thửa?3.1. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa phải theo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với tổ chức; phương án sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hộ gia đình, cá nhân, phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
3.2. Đối với đất nông nghiệp tách thửa để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: Diện tích đất được phép tách thửa theo quy định tại Điểm 3.1 trên.
4. Các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có đường vào thửa đất mới được tách thửa, hợp thửa theo quy định.
III. Xử lý một số trường hợp cụ thể
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất xin chuyển mục đích thì người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất theo diện tích đất thực tế đã xây dựng.
IV. Dịch vụ pháp lý của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam
– Tư vấn luật đất đai qua tổng đài tại Sơn La
– Dịch vụ tách thửa đất tại Sơn La
– Tư vấn thủ tục, hồ sơ tách thửa đất tại Sơn La
– Cung cấp biểu mẫu cần thiết để thực hiện thủ tục tách thửa, tách sổ
– Uỷ quyền thực hiện dịch cụ tách sổ đỏ tại Sơn La.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam