Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp đối với thương binh

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29919

Câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Bố tôi về mất sức lao động năm 1984 với tỷ lệ suy giảm lao động là 74% và hưởng lương mất sức lao động từ năm 1984 đến nay (mức lương hiện nay la 1.680.000 đ). Năm 2005, bố tôi giám định vết thương và được xác định là thương binh hạng 4/4 với tỷ lệ thương tật là 28%. Tuy nhiên đến năm 2014 bố tôi mới được hưởng thêm lương thương binh với mức lương 1.118.000 đồng. Bố tôi vừa mới mất ngày 17/8/2016, xin quý công ty cho hỏi: 1. Thời gian bố tôi hưởng lương thương binh như vậy có đúng không vì tôi có đọc một Nghị định có nói đến thời gian là 01/01/2013? 2. Chế độ tử tuất của bố tôi sẽ tính như thế nào? (Mẹ tôi 61 tuổi đang hưởng lương hưu 1.160.000 đ/tháng, các em tôi đều trên 18 tuổi) 3. Gia đình tôi có được hưởng đồng thời 2 chế độ tử tuất: một cho thương binh (Theo Pháp lệnh người có công) và một cho chế độ mất sức lao động (theo Luật Bảo hiểm xã hội) không? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng:

Căn cứ Điều 19 Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH 13 xác định thương binh như sau:

a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; 

b) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; 

c) Làm nghĩa vụ quốc tế; 

d) Đấu tranh chống tội phạm; 

đ) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; 

e) Làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; 

g) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; 

Căn cứ  Điều 20 Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH 13 quy định chế độ ưu đãi đối với thương binh bao gồm trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động và loại thương binh.

Hồ sơ hưởng chế độ thương binh theo Điều 29 Nghị định 31/2013/NĐ-CP, Điều 18 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH bao gồm:

– Giấy chứng nhận bị thương.

– Biên bản giám định thương tật của Hội đồng giám định y khoa.

– Quyết định cấp Giấy chứng nhận thương binh, Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giới thiệu người bị thương ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh kèm bản sao giấy chứng nhận bị thương để xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật; 

Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.

Chế độ của thân nhân khi thương binh chết

Như thế, thời điểm xác định hưởng trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần được xác định theo quyết định của giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội.

Cụ thể theo khoản 4 Điều 31 Nghị định 31/2013/NĐ-CP xác định với những người bị thương trước ngày Nghị định 31/2013/NĐ-CP có hiệu lực thì thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được tính từ ngày 01/01/2013. Như thế nếu bố bạn xác định là thương binh trước 2014 thì việc bố bạn được hưởng bắt đầu từ năm 2014 là không đúng theo quy định.

Chế độ tử tuất

Theo khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH 13 quy định khi thương binh chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp. 

Cụ thể, khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi. Mặt khác, nếu như bố bạn bị suy giảm khả năng lao động bị suy giảm khả năng lao động do thương tật là 74% khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 31/2013/NĐ-CP:

– Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết;

– Trường hợp khi thương binh chết mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ;

Như thế, mẹ bạn và các con mẹ bạn (18 tuổi trở lên vẫn còn đi học) sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và tiền mai táng phí khi tổ chức mai táng phí.

Tình huống về chế độ an sinh xã hội dành cho thương binh và gia đình

Còn đối với chế độ tử tuất theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của bố bạn có quyền hưởng chế độ tử tuất theo khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi thỏa mãn điều kiện như sau:

Đối tượng để được hưởng:

– Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Và một trong các điều kiện:

Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

Đang hưởng lương hưu;

Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Như thế, nếu như bố bạn bị suy giảm khả năng lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì được hưởng trợ cấp tuất theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà không phụ thuộc vào khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.