Điều kiện hưởng lương hưu theo pháp luật
Ngày gửi: 19/03/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật lao động năm 2012
Luật cán bộ, công chức năm 2008
2. Nội dung tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh năm 1965, là giáo viên trung học cơ sở, và được đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1988. Bạn dự định nghỉ việc vào năm 2019 nhưng bạn lại không nói rõ, bạn nghỉ vào thời điểm cụ thể nào của năm 2019, tuy nhiên, có thể thấy, tại thời điểm bạn dự định nghỉ việc thì bạn đang ở độ tuổi 54 tuổi, và đã đóng bảo hiểm xã hội gần 31 năm.
Để giải đáp thắc mắc của bạn về việc năm 2019, bạn muốn nghỉ việc thì có được hưởng lương hưu hay không, và được hưởng những quyền lợi gì thì cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, quyền lợi mà bạn được hưởng khi nghỉ việc.
Dựa trên thông tin thì bạn được xác định là giáo viên trung học cơ sở, nhưng bạn không nói rõ bạn là công chức, viên chức hay chỉ là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Đồng thời bạn cũng không nói rõ bạn sẽ nghỉ việc theo trường hợp tự nguyện thôi việc hay nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế. Do vậy, trong trường hợp này, khi xem xét về các quyền lợi mà bạn được hưởng khi nghỉ việc sẽ có các trường hợp sau xảy ra:
- Trường hợp 1: Bạn là công chức, viên chức xin thôi việc.
Trong trường hợp này, khi bạn là viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc thì quyền lợi mà bạn được nhận được xác định theo quy định tại Điều 45 Luật viên chức năm 2010. Theo đó:
“Điều 45. Chế độ thôi việc
1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.”
Trong trường hợp bạn là giáo viên và được xác định là công chức thì căn cứ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ- CP của Chính phủ thì bạn cũng được nhận trợ cấp thôi việc, theo đó: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)
Từ những căn cứ được trích dẫn ở trên, khi bạn là công chức, viên chức thôi việc đúng quy định của pháp luật thì bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng làm việc và được hưởng các chế độ khác của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp 2: bạn là giáo viên nhưng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
Trong trường hợp bạn là giáo viên – người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì khi bạn nghỉ việc, tùy thuộc vào việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay không mà các quyền lợi mà bạn được nhận cũng có sự khác nhau. Cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, thì:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương…”
Căn cứ theo quy định tại Điều 36, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên, trong trường hợp bạn nghỉ việc thì bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc khi bạn đã làm việc thường xuyên cho cơ quan, đơn vị này từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Đơn vị nơi bạn công tác chấm dứt hoạt động.
– Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.
– Đơn vị nơi bạn công tác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn đúng pháp luật hoặc cho bạn thôi việc vì lý do sát nhập, hợp nhất…
Ngoài ra, bạn còn được thanh toán đủ tiền lương trong những ngày bạn làm việc, được xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội, cùng những giấy tờ khác mà cơ quan đơn vị đã giữ lại của bạn.
Trường hợp, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật, hoặc bị sa thải, hoặc thuộc trường hợp đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội là hơn 20 năm và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì bạn không thuộc trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp bạn là công chức, viên chức hoặc là người lao động nghỉ việc có đúng pháp luật hay không thì bạn có thể được thanh toán khoản tiền trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc. Tuy nhiên, khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì cơ quan vẫn phải thực hiện thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.
Ngoài ra, khi nghỉ việc, bạn vẫn có thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013, theo đó:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đối với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng.
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình cư trú.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; hay chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, hay cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài để định cư, hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; hoặc chết.
Khi xác định bản thân đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể làm hồ sơ gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình cư trú để được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có nhu cầu.
Thứ hai, bạn có đủ điều kiện hưởng lương hưu khi nghỉ việc vào năm 2019.
Như đã phân tích, khi bạn nghỉ việc vào năm 2019 thì bạn đang ở độ tuổi 54, và đã đóng bảo hiểm xã hội gần 31 năm. Tuy nhiên, bạn lại không nói rõ, bạn là nam hay nữ, được đóng bảo hiểm xã hội từ thời điểm nào của năm 1988, và sẽ nghỉ việc vào thời điểm nào của năm 2019. Ngoài ra, bạn cũng không nói rõ, bạn nghỉ việc, xin thôi việc theo trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thông thường hay nghỉ việc theo trường hợp bị tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ- CP. Do vậy, khi xem xét điều kiện nghỉ hưu cần xem xét các phương diện sau:
- Trường hợp 1: Bạn xin thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong trường hợp thông thường.
Bạn là giáo viên, làm việc trong một đơn vị sự nghiệp giáo dục, nên điều kiện nghỉ hưu được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
…”
Xem xét trong trường hợp của bạn, mặc dù có hơn 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, tuy nhiên, tại thời điểm bạn dự định nghỉ việc vào năm 2019, bạn đang ở độ tuổi 54, nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên thì khi đang làm việc trong trường trung học cơ sở, bạn chỉ đủ điều kiện để hưởng lương hưu nếu bạn là nữ, và có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Trường hợp bạn là nam, hoặc bạn là nữ, nhưng không đáp ứng điều kiện làm việc ở khu vực có hệ số 0,7 trở lên thì trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, khi nghỉ việc bạn không đáp ứng điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu như đúng tuổi.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn đã đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, mặc dù không đủ điều kiện để được nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, nhưng bạn vẫn có thể nghỉ việc vào năm 2019 và được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người nghỉ hưu đúng tuổi theo diện suy giảm khả năng lao động. Theo đó, bạn phải thuộc một trong các trường hợp:
– Khi bạn là nam thì bạn phải đủ 54 tuổi, và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên tại thời điểm bạn nghỉ việc năm 2019. Trường hợp bạn không đáp ứng điều kiện đủ 54 tuổi vào năm 2019 thì bạn phải bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Khi bạn là nữ thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Trong trường hợp, bạn không đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 54, khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn sẽ không đáp ứng đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Trường hợp 2: Bạn nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Khi bạn nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ- CP thì bạn có thể hưởng lương hưu nếu đủ điều kiện để về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ- CP. Cụ thể:
– Nếu bạn là nam, thuộc đối tượng tinh giản biên chế, đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, tại thời điểm nghỉ việc, bạn đã ở độ tuổi 54 thì trong trường hợp này, bạn có thể nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ- CP nếu bạn có đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Trong trường hợp này, bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
– Nếu bạn là nữ, thuộc đối tượng tinh giản biên chế, đã đóng bảo hiểm hơn 20 năm, và 54 tuổi tại thời điểm nghỉ việc thì trong trường hợp này, bạn sẽ đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ- CP của Chính phủ. Trường hợp này, bạn được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, do trong thông tin bạn không nói rõ nên tùy vào từng trường hợp bạn là nam hay là nữ, là công chức, viên chức hay là người lao động bình thường và tại thời điểm nghỉ việc (năm 2019) bạn đã đủ 54 tuổi hay chưa đủ 54 tuổi, mà bạn có thể đủ điều kiện để được hưởng lương hưu hay không. Do vậy, bạn cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của mình để có sự xác định cụ thể.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam