Điều kiện sức khỏe tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Điều 9 Luật dân quân tự vệ 2009 quy định về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình như sau:
"Điều 9. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình
Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam, đến 45 tuổi đối với nữ."
Theo quy định trên thì điều kiện về độ tuổi là từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi đối với nam là độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình. Như trình bày của bạn thì bạn 18 tuổi nhưng chưa nói rõ là mình đã đủ 18 tuổi hay chưa? Do đó bạn cần lưu ý về điều này. Theo câu hỏi của bạn thì bạn mốn hỏi về tiêu chuẩn khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ. Điều 11 Luật dân quân tự vệ 2009 quy định về tiêu chuẩn và tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt như sau:
"Điều 11. Tiêu chuẩn và tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt
1. Công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, có khả năng hoạt động trên biển được tuyển chọn vào dân quân tự vệ biển.
3. Việc tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt được quy định như sau:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng;
b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) chỉ đạo và hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự lập kế hoạch và thực hiện tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào dân quân tự vệ nòng cốt phù hợp với tình hình địa bàn, dân cư, điều kiện kinh tế – xã hội và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa phương, cơ sở.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định danh sách dân quân tự vệ nòng cốt.
4. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được biên chế vào đơn vị dân quân tự vệ.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này"
Ngoài ra khoản 1 Điều 12 Luật dân quân tự vệ 2009 quy định về tạm hoãn, miễn, thôi trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình như sau:
"Điều 12. Tạm hoãn, miễn, thôi trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình
1. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;
c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;
d) Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo;
đ) Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện."
Theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 11 và điểm b khoản 2 điều 12 có thể thấy khi đi thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ thì cần phải có đủ sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Điều này được hiểu là khi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ mình phải thực hiện việc khám sức khỏe. Việc bạn có đủ sức khỏe tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ hay không phụ thuộc vào chẩn đoán và kết luận của cơ sở có đủ thẩm quyền khám chữa bệnh.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Cận nặng có được miễn tham gia dân quân tự vệ?
– Đối tượng tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ
– Tham gia dân quân tự vệ
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
– Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài
– Tư vấn pháp luật miễn phí qua tổng đài về giao thông
– Tư vấn luật hành chính trực tuyến miễn phí
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam