Điều kiện, thẩm quyền, hậu quả pháp lý của hợp đồng lao động vô hiệu

Ngày gửi: 22/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38331

Câu hỏi:

Luật sư cho tôi tư vấn về việc công ty cấm tôi tham gia hoạt động công đoàn ở công ty. Tuy nhiên khi tôi có khiếu nại thì ban giám đốc công ty không có trả lời, theo tìm hiểu pháp luật của tôi thì trường hợp này là hợp đồng lao động của tôi đã vô hiệu. Mong luật sư giúp tôi về việc giải quyết vấn đề này, xin cám ơn!Xem thêm: Có mấy loại hợp đồng lao động? Các loại HĐLĐ theo quy định mới nhất

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 1, Điều 50 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về hợp đồng lao động vô hiệu như sau:

“1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;

b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;

c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.”

Đối chiếu với quy định này, trường hợp của bạn thuộc quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 50. Do đó, hợp đồng lao động của bạn đã bị vô hiệu một phần, cụ thể vô hiệu tại nội dung quy định việc bạn không được quyền tham gia hoạt động công đoàn.

Về việc xử lý đối với hợp đồng vô hiệu này, pháp luật đã quy định cụ thể tại Điều 10, Nghị định 44/2013/NĐ-CP:

“Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

4. Quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần. Vậy ai là người có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?

Theo quy định tai Điều 51  Bộ luật lao động 2012 về thẩm quyền tyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì:

“Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

1. Thanh tra lao động, Toà án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

2. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thanh tra lao động tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.”

Theo đó, có hai cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là thanh tra lao động và tòa án .

Thứ nhất, tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu khi hai bên kí kết hợp đồng lao động xảy ra xích mích dẫn đến kiện tụng. Tòa án tiếp nhận vụ án và phát hiện ra nội dung hợp đồng vi phạm các điều khoản quy định tại Điều 50 Bộ luật lao động 2012. Khi đó tòa sẽ tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

Thứ hai, thanh tra lao động sẽ tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8, Điều 9  Nghị định số 44/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động; trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động như sau:

“1. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động

Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

2. Trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động

2.1. Trong quá trình thanh tra hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, nếu phát hiện nội dung hợp đồng lao động vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 của Bộ luật lao động, Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên lao động độc lập hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lập biên bản về trường hợp vi phạm và đề nghị người sử dụng lao động, người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động vi phạm.

2.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản về trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động vi phạm.

2.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động vi phạm mà hai bên chưa sửa đổi, bổ sung thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên lao động độc lập hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành gửi biên bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động vi phạm cho Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

2.4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản về trường hợp vi phạm, Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

2.5. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu phải gửi đến người sử dụng lao động và từng người lao động có liên quan trong hợp đồng lao động vô hiệu, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.”

5. Các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu

Trong thực tiễn khi làm việc chúng ta phải tham gia ký kết các hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu như không nắm chắc đầy đủ các quy định của pháp luật thì có thể các hợp đồng mà chúng ta soạn thảo sẽ bị vô hiệu và không thể thi hành được. Bài viết này cho chúng ta hiểu rõ hơn hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu trong những trường hợp nào để có cách xử lý chính xác cho mình.

Bộ luật lao động năm 2012 quy định rất rõ ràng và chi tiết về những trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng khi giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hợp đồng. Đặc biệt trong Bộ luật này đã có hẳn một điều quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu. Tại Điều 50 Bộ Luật lao động 2012 về hợp đồng lao động vô hiệu, theo đó:

* ) Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;

– Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;

– Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

– Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

* ) Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần: khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Lưu ý: Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó.

* ) Thẩm quyền tuyên bố: Chỉ có 2 cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định tại Điều 51 Bộ luật lao động 2012 đó là Thanh tra lao động hoặc Tòa án nhân dân. Theo Điều 8 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP quy định rõ thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động là Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội.

* ) Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu: quy định tại Điều 52 Bộ Luật lao động 2012:

Đối với hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của pháp luật. Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.

Nếu hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.

– Về thời hiệu xử lý đối với hợp đồng vô hiệu này được pháp luật đã quy định cụ thể tại Điều 10, Nghị định 44/2013/NĐ-CP:

“Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Đối với hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ: có 3 trường hợp và với mỗi trường hợp có hướng xử lý khác nhau:

– Đối với hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do ký sai thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên ký lại.

– Nếu hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.

Trường hợp không giao kết được hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.

– Trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động. 

Ngoài ra, trong trường hợp không đồng ý với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì doanh nghiệp hoặc người lao động có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 

 Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài:024.6294.9155

– Về thời hiệu xử lý hợp đồng vô hiệu toàn bộ được quy định tại Điều 11 Nghị định 44/2013/NĐ-CP:

“1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có trách nhiệm hướng dẫn các bên ký lại hợp đồng lao động.

2. Hợp đồng lao động có toàn bộ nội dung của hợp đồng trái pháp luật bị hủy bỏ khi có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ đến khi hai bên giao kết hợp đồng lao động mới thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp không giao kết được hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.

5. Thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.”

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.