Điều kiện thi vào công chức cấp xã và trách nhiệm chi trả tiền vệ sinh môi trường

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32269

Câu hỏi:

Câu hỏi 1: Theo như dư luận nói những người trên 30 tuổi đời là không được thi hoặc xét tuyển dụng vào công chức cấp xã hoặc huyện. Hiện nay tôi đang công tác: Khuyến nông – không chuyên trách, UBND xã Cán Tỷ – huyện Quản Bạ – tỉnh Hà Giang, trong thời gian tới tôi có được thi hoặc xét tuyển vào công chức không? Câu 2: Về việc chi trả tiền dịch vụ môi trường cho các hộ gia đình khoanh nuôi bảo vệ rừng của thôn Lùng Vái – xã Cán Tỷ – huyện Quản Bạ – tỉnh Hà Giang Với tổng số tiền là: 558.115.810 đồng (Năm trăm năm mươi tám triệu một trăm mười năm nghìn tám trăm mười đồng) của năm 2015 – 2016. Đến nay chưa được chi trả cho nhân dân, lãnh đạo thôn, xã, huyện, tỉnh, cứ nói số tiền trên đều phải gửi vào ngân hàng để tiết kiệm, cho tôi hỏi tôi viết đơn gửi cơ quan nào để thanh tra, các loại chứng từ nhân dân không được ký nhận.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật cán bộ, công chức 2008 

– Nghị định 24/2010/NĐ-CP

– Nghị định 112/2011/NĐ-CP

Thứ nhất, điều kiện về độ tuổi thi tuyển công chức căn cứ theo Luật cán bộ, công chức 2008 như sau:

“Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức.

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Không cư trú tại Việt Nam;

b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.”

Căn cứ Điều 4 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định như sau: "Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng."

Trong trường hợp bạn muốn thi tuyển công chức cấp xã thì bạn phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo Điều 3, Điều 4 Nghị định 112/2011/NĐ-CP . Bên canh đó, bạn còn phải đáp ứng điều kiện đăng ký dự tuyển như sau:

“Điều 6. Điều kiện đăng ký dự tuyển.

1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi tuyển dụng.

2. Ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều này, chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.”

Theo Điều 25 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên như sau: 

"Điều 25. Điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển

Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên trong trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

1. Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.

2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.

3. Có thời gian làm cán bộ, công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng dồn.

4. Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

5. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng."

Căn cứ theo quy định trên thì điều kiện thi tuyển công chức xã hoặc huyện đều được thực hiện theo Điều 36 Luật cán bộ, công chức thì độ tuổi thi tuyển người từ đủ 18 tuổi trở lên. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu tuyển dụng công chức ở từng địa phương mà quy định độ tuổi tuyển dụng công chức phù hợp, nhưng không nằm ngoài Luật cán bộ, công chức 2008. Do vậy bạn nên liên hệ trực tiếp cơ quan bạn dự tuyển để hỏi rõ về vấn đề này. 

Thứ hai, Căn cứ Điều 8 Nghị định 99/2010/NĐ-CP quy định chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:

1. Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm:

a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do bên giao khoán và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy nếu các hộ gia đình thuộc đối tượng theo quy định trên thì sẽ được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.

Căn cứ Điều 20 Nghị định 99/2010/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 20. Quyền hạn và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

1.Quyền hạn:

a) Được yêu cầu người sử dụng dịch vụ môi trường rừng (nếu chi trả trực tiếp) hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (nếu chi trả gián tiếp) chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định này;

b) Được cung cấp thông tin về các giá trị dịch vụ môi trường rừng;

c) Được tham gia vào việc kiểm tra, hồ sơ của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.”

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh quy định tại Điều 22 Nghị định 99/2010/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

2. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các đề án, dự án liên quan đến việc triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, gồm:

a) Rà soát việc thực hiện giao đất, giao rừng;

b) Giao đất, giao rừng mới;

c) Khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài;

d) Điều tra, phân loại, thống kê các đối tượng thuộc bên cung ứng dịch vụ và các đối tượng thuộc bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;

đ) Cơ chế quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

3. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban.

4. Chủ trì, phối hợp với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan chức năng thuộc cấp tỉnh xác định danh sách các đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi địa bàn cấp tỉnh, phải chuyển tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, được quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này. Thông báo danh sách đến các đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng và báo cáo danh sách lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị định.

5. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này.

6. Chịu trách nhiệm phê duyệt, bảo đảm sự ổn định diện tích và chức năng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

7. Xác nhận danh sách các chủ rừng là tổ chức có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho một đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng cụ thể theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

8. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối tổ chức việc nghiệm thu, đánh giá số lượng và chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng là tổ chức làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ rừng là tổ chức trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 20 Nghị định này.

9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức phổ biến, quán triệt và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nội dung Nghị định này;

b) Xác nhận danh sách các chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là người cung ứng dịch vụ cho một đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng cụ thể theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cùng cấp có xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Giao cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp làm đầu mối tổ chức nghiệm thu, đánh giá số lượng và chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo định kỳ.

Tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 20 Nghị định này.

d) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn;

đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này, xác nhận danh sách các hộ nhận khoán bảo vệ rừng với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước để được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.”

Căn cứ theo quy định trên nếu cơ quan có thẩm quyền không chi trả tiền dịch vụ bảo vệ môi trường thì các hộ gia đình có thể làm đơn khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh nơi bạn sinh sống, trong trường hợp không chấp nhận theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh thì các hộ gia đình có thể gửi đơn lên Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn để yêu cầu giải quyết về việc chi trả dịch vụ bảo vệ môi trường. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.