Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Ngày gửi: 25/03/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33606

Câu hỏi:

Chào luật sư! Công ty chúng tôi hiện có chức năng kinh doanh vật liệu xây dựng và muốn thầu thêm một mỏ cát. Vậy chúng tôi muốn hỏi: “Cát có phải là khoáng sản, nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật khoáng sản, Luật khai thác khoáng sản hay không? Và để thầu và khai thác hợp pháp mỏ cát này thì chúng tôi có cần mở rộng phạm vi danh mục chức năng kinh doanh của công ty hay không? Hay sẽ phải thành lập thêm một công ty mới và thủ tục cũng như điều kiện để thực hiện những việc này là như thế nào? Cảm ơn luật sư! 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoáng sảnlà khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ởbãi thải của mỏ.

Theo khoản 1 Điều 64 Luật khoáng sản 2010 quy định về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm: 

“a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiOnhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét(trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệuchịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

c) Đá cát kết, đá quait có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kinh loại tự sinh, nguyên tố xã, hiểm những không đạt chỉ tiêu tính trũ lượng theo quy định của Bộ tài nguyên và môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;”

Theo căn cứ trên, cát cũng được coi là khoáng sản trong trường hợp này. Nếu bạn muốn khai thác mỏ cát này doanh nghiệp bạn phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề khaitháckhoángsản. Khai thác khoáng sản trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thuộc mã ngành (0810) Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. Do vậy, công ty bạn phải đăng ký thai đổi ngành nghề kinh doanh thì bên bạn mới được khai thác khoáng sát (cụ thể là cát) trong trường hợp này.

Sau khi thông báo thay đổi ngành nghề đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, bên bạn cần xin giấy phép khai thác khoáng sản. Để được cấp giấy phép khoáng sản, bên bạn phải đảm bảo điều kiện theo khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản 2010 sau:

“1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật khoáng sản 2010. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theoquy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

3. Hộ kinh doanh quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật khoáng sản 2010 được phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện do Chính phủ quy định.”

Theo khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản 2010 thì hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

– Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

– Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

– Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

– Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật khoáng sản 2010

Thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo Điều 82 Luật khoáng sản 2010:

1. Bộ Tài nguyên và môi trường cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và môi trường khoanh định và công bố, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

Luật sư tư vấn thủ tục cấp giấy phép khai thác khoảng sản:024.6294.9155

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Gấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, chấp nhận trả lại loại giấy phép đó, chấp nhận trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản, chấp nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.