Điều kiện, trình tự thủ tục xin đổi họ và tên trên giấy khai sinh

Ngày gửi: 14/09/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL33580

Câu hỏi:

Tôi muốn đổi họ và tên trong giấy khai sinh, vậy luật sư tư vấn những trường hợp nào được đổi họ và tên trong giấy khai sinh, thủ tục đổi là như thế nào? Luật sư tư vấn Tại khoản 1, Điều 36 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: “Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự” và khoản 1, Điều 37 quy định: “UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi”. Tại điểm a, khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự 2005 cũng quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong trường hợp “việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó. Theo các quy định nêu trên, bạn  có thể liên hệ UBND phường, nơi trước đây đã đăng ký khai sinh cho con để được hướng dẫn, xem xét giải quyết. Trường hợp đổi họ trong giấy khai sinhXem thêm: Quyền khai sinh và quyền có quốc tịch của trẻ em khi sinh ra Theo quy định tại điểm a, điểm d, khoản 1, Điều 27 Bộ luật Dân sự 2005, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong trường hợp “việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ và ngược lại”. Tại khoản 1, Điều 36 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: “Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự” và Điều 37: “UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; UBND cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi”. Như vậy, khi muốn thay đổi họ của bạn (từ họ của cha sang họ của mẹ) nếu thỏa mãn các quy định nêu trên thì liên hệ UBND phường trước đây đã đăng ký khai sinh để được hướng dẫn giải quyết (nếu dưới 14 tuổi). Trường hợp từ đủ 14 tuổi trở lên thì bạn liên hệ UBND cấp huyện mà trong địa hạt của huyện đó trước đây đã đăng ký khai sinh để được hướng dẫn, xem xét giải quyết. 2. Hỏi về việc thay đổi họ tên trên toàn bộ giấy tờ

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

– Một là, quyền thay đổi họ:

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 công dân có quyền thay đổi họ của mình nếu có một trong những lý do sau đây:

Sau khi thực hiện xong thủ tục xác định cha, mẹ, con: thì cha, mẹ hoặc chính công dân có quyền yêu cầu thay đổi họ cho con;

Tiến hành chuyển từ họ của mẹ đẻ sang họ của cha đẻ hoặc ngược lại từ họ cha đẻ sang họ mẹ đẻ;

Khi họ của cha, mẹ thay đổi thì họ của con cũng thay đổi theo;

Trong trường hợp nhận con nuôi:

Khi nhận con nuôi thì cha, mẹ nuôi có quyền yêu cầu thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi;

Người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình được quyền yêu cầu thay đổi họ của họ;

Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu thay đổi họ theo họ của người kia để phù hợp với quy định của pháp luật nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc thực hiện thủ tục lấy lại họ trước khi thay đổi;

Các trường hợp thay đổi họ khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch;

– Hai là, quyền thay đổi tên:

Được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, công dân có quyền thay đổi tên khi thuộc một trong các trường hợp trên:

Thay đổi tên khi công dân được xác định lại giới tính, người thực hiện việc chuyển đổi giới tính;

 Nếu việc sử dụng tên của công dân gây ra hậu quả là nhầm lẫn hoặc việc sử dụng gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình của công dân, ảnh hưởng đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;

Trong trường hợp nhận nuôi con nuôi thì cha nuôi, mẹ nuôi có quyền yêu đổi việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc trở lại tên của cha đẻ, mẹ đẻ khi thôi làm con nuôi hoặc khi cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên đã đặt cho con;

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:024.6294.9155

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.