Doanh nghiệp cho nghỉ việc nhưng không có quyết định thôi việc có đúng không?
Ngày gửi: 17/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động 2012;
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, vấn đề công ty giữ hợp đồng không cho người lao động giữ được giải quyết như sau:
Căn cứ Điều 16 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
Như vậy việc công ty không đưa cho người lao động giữ hợp đồng làm việc là trái pháp luật
Thứ hai, vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty được giải quyết như sau:
Căn cứ khoản 1 điều 38 Bộ luật lao động 2012 có quy định như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
>>> Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động khi không có quyết định: 024.6294.9155
Như vậy, người sử dụng lao động (tức công ty bạn làm việc) chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng hai điều kiện: là căn cứ pháp luật tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 và điều kiện về thông báo đối với từng loại hợp đồng.
Nếu không đáp ứng được hai điều kiện này thì hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là trái pháp luật. Khi đó, người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
Căn cứ Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định:
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Như vậy, cả hai hành vi của công ty đều trái pháp luật vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện đến Tòa án theo thủ tục về tố tụng dân sự
Theo điều 10 Nghị định 119/2014/NĐ-CP thì người khiếu nại có quyền khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại, khởi kiện đến Tòa án khi có căn cứ cho hành quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trình tự thủ tục khiếu nại được quy định tại Nghị định 119/2014/NĐ-CP như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 119/2014/NĐ-CP quy định:
“Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân dạy nghề; tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định này.”
Cụ thể, khoản Điều 15 Nghị định 119/2014/NĐ-CP quy định thẩm quyền khiếu nại về lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.”
Như vậy, bạn cần gửi đơn khiếu nại cho người sử dụng lao động để được giải quyết khiếu nại. Sau khi được người sử dụng lao động ra quyết định giải quyết khiếu nại thì nếu bạn không đồng ý với quyết định này thì bạn có quyền gửi đơn khiếu nại lần hai cho Chánh Thanh tra sở Lao động- Thương binh và xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc gửi đơn kiện ra Tòa theo thủ tục về tố tụng dân sự để được giải quyết vấn đề này.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam