
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/2024/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn gồm:
a) Vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn;
b) Vi phạm quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
d) Vi phạm quy định về quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn;
đ) Vi phạm quy định về cung cấp, khai thác, sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
e) Vi phạm quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;
g) Vi phạm quy định về tác động vào thời tiết;
h) Các hành vi vi phạm khác về khí tượng thủy văn quy định tại Nghị định này.
3. Hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực khí tượng thủy văn mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt.
4. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng, kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thì xử phạt theo quy định của pháp luật về đo lường.
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn đối với cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí và quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
6. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm có liên quan tới hoạt động khí tượng trong lĩnh vực hàng không dân dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Trường hợp hành vi vi phạm liên quan tới hoạt động khí tượng trong lĩnh vực hàng không dân dụng mà pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng chưa quy định thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này để xử phạt.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện), hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
c) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao;
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Các tổ chức khác hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định tại Nghị định này.
4. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thuỷ văn thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn là 01 năm.
2. Các hành vi vi phạm sau đây được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn báo cáo, thông báo, kê khai như sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
d) Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
đ) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo sai sự thật về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về Bộ Tài nguyên và Môi trường đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
e) Không thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết trước khi tiến hành tác động vào thời tiết theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
3. Các hành vi vi phạm không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định hoặc thời điểm tổ chức, cá nhân bắt đầu thực hiện đúng quy định.
4. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn mà không thuộc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ, nhiệm vụ phát hiện hành vi vi phạm thì cũng được xác định là hành vi vi phạm đã kết thúc.
5. Trường hợp hành vi vi phạm bị phát hiện khi chưa kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định hoặc tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đúng quy định thì được coi là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Điều 4. Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn từ 01 tháng đến 12 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện đã sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc hủy bỏ kết quả, sản phẩm, số liệu, bản tin, ấn phẩm có được do thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc bổ sung hoặc lắp đặt trạm quan trắc, phương tiện đo khí tượng thuỷ văn;
c) Buộc tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thuỷ văn;
d) Buộc thông báo về việc thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
đ) Buộc báo cáo hoặc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn;
e) Buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung.
4. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; khoản 4 Điều 11; khoản 3, 4 Điều 13; khoản 3 Điều 14 và điểm b khoản 4 Điều 15 Nghị định này được xác định như sau:
a) Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 Nghị định này là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ chi phí trực tiếp cấu thành được tính theo định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá để xây dựng các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;
b) Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định này là toàn bộ số tiền thu được từ việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn chiếm đoạt mà có để thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi;
c) Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này là toàn bộ số tiền thu được từ việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn được cung cấp miễn phí để thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi vì mục đích lợi nhuận;
d) Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này là toàn bộ số tiền thu được trong việc tư vấn, thiết kế, đầu tư xây dựng công trình, dự án đã sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn không có nguồn gốc rõ ràng hoặc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận để tư vấn, thiết kế, đầu tư xây dựng công trình, dự án;
đ) Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu không có văn bản nhất trí của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Số lợi bất hợp pháp có được đối với trường hợp vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 4 Điều 15 Nghị định này là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ chi phí trực tiếp để thực hiện việc tác động vào thời tiết căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.
5. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi thông báo về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức, người có thẩm quyền được xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với cá nhân.
Điều 6. Vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện không đúng phạm vi hoạt động dự báo, cảnh báo theo nội dung giấy phép;
b) Cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo cho đối tượng không đúng theo nội dung giấy phép;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép;
d) Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khi giấy phép đã hết hạn dưới 06 tháng;
đ) Không tuân thủ quy trình đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp giấy phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn không có giấy phép;
b) Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khi giấy phép đã hết hạn từ 06 tháng trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Điều 7. Vi phạm quy định về hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cố ý cung cấp sai lệch bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
Điều 8. Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
b) Gian lận về nguồn gốc bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn khi truyền, phát;
c) Truyền, phát sai lệch bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
d) Cố ý đưa tin sai lệch về hoạt động dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thuỷ văn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 5 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về quan trắc khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lắp đặt phương tiện đo khí tượng thủy văn không đúng vị trí quan trắc;
b) Quan trắc không đúng vị trí.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quan trắc không đủ các yếu tố khí tượng thủy văn;
b) Quan trắc không đủ tần suất;
c) Quan trắc không đúng giờ quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thông báo về việc thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thuỷ văn không đúng thời gian quy định;
b) Cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thuỷ văn.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 12. Vi phạm quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đốt lửa, phun nước ảnh hưởng đến công trình thuộc trạm khí tượng;
b) Cản trở việc vận hành, khai thác công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 15. Vi phạm quy định về tác động vào thời tiết
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết khi có sự thay đổi về một trong các nội dung cơ bản của kế hoạch tác động vào thời tiết quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Khí tượng thủy văn và nhân sự nêu trong kế hoạch tác động vào thời tiết đã được phê duyệt dẫn tới ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch;
c) Không điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Tác động vào thời tiết mà không có kế hoạch được phê duyệt.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Chánh Thanh tra sở, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an nhân dân
1. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của chiến sĩ công an nhân dân có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
1. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra các sở: Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Chánh thanh tra Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 23. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
2. Công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra đang thi hành công vụ, nhiệm vụ của Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 24. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
2. Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
3. Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
4. Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 và Điều 12 Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
5. Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 và Điều 12 Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
7. Thanh tra chuyên ngành công thương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 7 và Điều 9 Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
8. Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
9. Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 7 và Điều 9 Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
10. Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8 Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
11. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
2. Nghị định này bãi bỏ nội dung trong các Nghị định sau đây:
a) Khoản 2 Điều 1, Chương II, điểm a khoản 2 Điều 21; cụm từ “khí tượng thủy văn” tại tên Nghị định, căn cứ ban hành, tên Chương IV, tại khoản 1 và khoản 4 Điều 1, tại Điều 2, tại khoản 1 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;
b) Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;
c) Điều 3 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã được lập biên bản vi phạm hành chính mà chưa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp hết thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì không ban hành quyết định xử phạt nhưng phải ban hành quyết định áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện đã sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có). Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng theo Nghị định này.
b) Trường hợp còn thời hạn ban hành quyết định xử phạt thì mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng theo Nghị định này.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã được lập biên bản và đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính, có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong thì thi hành theo quyết định xử phạt đó.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, gồm: vi phạm các quy định về quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn; vi phạm các quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; vi phạm các quy định về cung cấp, khai thác, sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; vi phạm các quy định về tác động vào thời tiết và các hành vi vi phạm khác về khí tượng thủy văn quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực khí tượng thủy văn không quy định tại Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến khí tượng thủy văn.
Điều 3. Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Đình chỉ có thời hạn hiệu lực của giấy phép;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5; khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7; khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 8; khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 9; khoản 4, điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 10; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 11; điểm c khoản 1, điểm a, điểm c khoản 2 Điều 13; khoản 1, khoản 3 Điều 14; khoản 3 Điều 15; khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 19.
Điều 4. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
1. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định tại các Điều19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền mức tối đa áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với tổ chức, thẩm quyền phạt tiền mức tối đa bằng 02 (hai) lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định về thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm khi giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm khi di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm khi thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong thời hạn do người có thẩm quyền ấn định.
Điều 6. Vi phạm quy định về quan trắc đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quan trắc khí tượng thủy văn.
2. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng, kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thì xử phạt theo quy định của pháp luật về đo lường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quan trắc khí tượng thủy văn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quan trắc không đúng vị trí theo quy định;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bảo đảm yếu tố quan trắc tối thiểu theo quy định;
b) Không bảo đảm tần suất quan trắc tối thiểu theo quy định;
c) Quan trắc không đúng thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia chậm so với thời gian quy định;
b) Cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu quan trắc cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quan trắc đúng vị trí quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đầy đủ nội dung quan trắc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu quan trắc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Buộc tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đốt lửa, phun nước gần công trình quan trắc khí tượng làm thay đổi tính đại diện của nơi quan trắc;
b) Cắm đăng đó, ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ và các hành vi khác trong hành lang kỹ thuật của công trình thủy văn, hải văn làm thay đổi dòng chảy, tính đại diện của nơi quan trắc.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trồng cây lâu năm che chắn công trình khí tượng thủy văn.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấy nước, xả nước mà không có giấy phép làm thay đổi dòng chảy, tính đại diện của nơi quan trắc.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đắp đập, chặn dòng làm thay đổi dòng chảy, tính đại diện của nơi quan trắc;
b) Đào bới lòng sông, hai bên bờ sông, khai thác cát làm thay đổi dòng chảy, tính đại diện của nơi quan trắc;
c) Đặt các công trình, thiết bị sinh nhiệt ở khu vực các công trình quan trắc khí tượng làm thay đổi tính đại diện của nơi quan trắc.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dịch chuyển mốc giới hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đập phá mốc giới hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình, nhà cao tầng che chắn công trình khí tượng thủy văn trong phạm vi hành lang kỹ thuật.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc chặt phá cây đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc di dời công trình, phương tiện, thiết bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
d) Buộc phá dỡ phần sai phạm của công trình, nhà cao tầng trong phạm vi hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
đ) Buộc sửa chữa, xây dựng lại mốc giới hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về bảo vệ, khai thác công trình khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở vận hành, khai thác công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu phương tiện vào công trình khí tượng thủy văn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn không vì mục đích xây dựng công trình.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn để xây dựng công trình.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xâm hại, va đập làm ảnh hưởng, hư hỏng công trình khí tượng thủy văn.
6.Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đập phá, dịch chuyển mốc độ cao khí tượng thủy văn.
7. Phạt tiền đối với hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn như sau:
a) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có giá trị từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có giá trị trên 500.000.000 đồng.
8. Hình phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phá dỡ công trình đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc di dời phương tiện đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc sửa chữa hoặc xây dựng lại công trình, mốc độ cao đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;
d) Buộc sửa chữa hoặc thay thế phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật khác bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong thời gian 12 tháng liên tục kể từ khi cấp giấy phép mà không thông báo lý do cho cơ quan cấp giấy phép;
b) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn thường xuyên không đủ độ tin cậy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không báo hoặc không đầy đủ kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Không tuân thủ quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khi giấy phép đã hết hạn.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động không đúng với nội dung giấy phép;
b) Gian lận trong việc kê khai nội dung đề nghị cấp giấy phép;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng giấy phép.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn không có giấy phép.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không nêu rõ nguồn gốc bản tin.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn không có nguồn gốc.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát không đầy đủ nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn chậm so với thời gian quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
b) Gian lận về nguồn gốc bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn khi truyền, phát;
c) Truyền, phát sai lệch bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin gian lận, sai lệch đã truyền, phát đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng bản tin mới nhất do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành trong hoạt động phòng, chống thiên tai.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng bản tin do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành trong hoạt động phòng, chống thiên tai.
Điều 13. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không đúng thẩm quyền;
b) Giao nộp không đầy đủ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không giao nộp, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
b) Che giấu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
c) Cung cấp sai lệch thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc giao nộp, cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin, dữ liệu đến năm gần nhất trong thiết kế cơ sở công trình, dự án.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không đúng mục đích với yêu cầu cung cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được cung cấp miễn phí để thực hiện các hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không có nguồn gốc rõ ràng;
b) Sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được cập nhật đến năm gần nhất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu không được sự nhất trí bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi trái với nội dung văn bản nhất trí của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau:
a) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;
c) Loại thông tin, số lượng thông tin, dữ liệu được trao đổi;
d) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;
đ) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;
e) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo thời hạn quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bổ sung báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 16. Vi phạm các quy định về tác động vào thời tiết
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng kế hoạch tác động vào thời tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết khi có sự thay đổi về một trong các nội dung cơ bản của kế hoạch tác động vào thời tiết quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật khí tượng thủy văn và nhân sự nêu trong kế hoạch tác động vào thời tiết đã được phê duyệt dẫn tới ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch;
b) Không điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết khi có sự biến động khách quan về điều kiện khí tượng thủy văn, quốc phòng, an ninh có ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết;
c) Không điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết trước khi tiến hành tác động vào thời tiết.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, giảm thiểu tác động tiêu cực theo kế hoạch đã phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tác động vào thời tiết mà không có kế hoạch được phê duyệt.
6. Hình thức phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc khắc phục hậu quả gây ra do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 17. Hành vi lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn để trục lợi
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn để trục lợi gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Hình phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn để trục lợi
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn để trục lợi.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Hành vi lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc trục lợi
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc trục lợi.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 20. Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thành lập có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ có thời hạn hiệu lực của giấy phép;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ có thời hạn hiệu lực của giấy phép;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 21. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 8, khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 9 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 8, khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 9 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan thuế, Quản lý thị trường, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, Thanh tra chuyên ngành khác
1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan thuế, Quản lý thị trường, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 47 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 46 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 23. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn;
b) Công chức, viên chức thuộc các cơ quan quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều 22 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2017.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 1, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang được xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
2. Hành vi vi phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong thì thi hành theo quyết định xử phạt trước đó.
Điều 26. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2 Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3 Luật khí tượng thủy văn 2015
- 4 Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- 5 Nghị định 115/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 3387/TCT-CS năm 2016 xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 37/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng bề mặt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1 Thông tư 37/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng bề mặt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Nghị định 84/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 173/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 372/QĐ-BTNMT năm 2024 Kế hoạch thực hiện Quyết định 1261/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030” do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành