Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37899

Câu hỏi:

Luật sư kính mến. Tôi là Trung, cán bộ Văn phòng của một Tổng Công ty. Hiện có sự việc liên quan tới người lao động, tôi xin tư vấn của Luật sư như sau: Cô X là kế toán trưởng của một công ty phụ thuộc của Tổng Công ty, trong thời gian từ 2008 tới năm 2012 công ty này lỗ lũy kế nhiều tỉ đồng. Tháng 6/2013 TGĐ Tổng Công ty ra quyết định cho thôi chức vụ kế toán trưởng đối với cô X lí do cô X xin nghỉ để điều trị bệnh. Cô X đã bàn giao công việc cho người kế nhiệm, (đến nay cô X chưa có quyết định nghỉ việc). Tháng 12/2013 Tổng Công ty mời cục cảnh sát kinh tế để điều tra các dấu hiệu vi phạm của cô X, đến nay chưa có kết quả. Trong quá trình điều tra, nhiều lần cơ quan triệu tập nhưng cô X không hợp tác. Tháng 10/2015 Tổng Công ty phải đứng ra đóng toàn bộ nợ bảo hiểm của công ty này để giải quyết chế độ cho người lao động. Tổng Công ty giữ lại sổ BHXH của cô X với lý do cô X chưa giải quyết hết các vướng mắc thời kỳ làm kế toán trưởng và chưa có kết quả điều tra. Hiện cô X đã khiếu nại và đòi sổ BHXH, trong đơn khiếu nại dẫn ra nhiều điều của bộ luật lao động, luật bảo hiểm về quyền lợi của người lao động.Vậy xin tư vấn của Luật sư để Tổng Công ty trả lời cô X và vẫn giữ được sổ BHXH của cô X, mục đích là ràng buộc cô X trong việc giải quyết các vướng mắc cũng như kết luận của điều tra. Trân trọng cảm ơn !

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, việc tổng công ty ra quyết định cho thôi chức vụ kế toán trưởng đối với cô X lí do cô X xin nghỉ để điều trị bệnh là chưa rõ ràng, chưa đúng với quy định của pháp luật lao động. Theo quy định tại điểm b Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 thì :

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;”

Vậy nên, công ty bạn cần phải xem xét kỹ, việc cô X xin nghỉ để điều trị bệnh có thuộc trường hợp như luật đã quy định hay không?.Nếu thời gian xin nghỉ việc để điều trị bệnh của cô X chưa quá thời gian mà luật quy định thì tổng công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với cô X.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ hai, theo như bạn trình bày thì đến nay cô X vẫn chưa có quyết định nghỉ việc, do đó mà hợp đồng lao động giữa tổng công ty và cô X vẫn chưa chấm dứt. Như vậy, cô X vẫn phải chịu trách nhiệm với tổng công ty về những vấn đề liên quan đến công việc làm kế toán trưởng của cô X. Khi có những vướng mắc liên quan đến công việc tổng công ty có gọi cô X đến để hợp tác giải quyết mà cô X không đến và không đến công ty để làm việc như bình thường thì cô X đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tổng công ty. Tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;”

Như vậy, nếu cô X không đến tổng công ty làm việc, và không đến theo sự triệu tập của công ty để giải quyết vấn đề liên quan đến công việc thì coi như cô X đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tổng công ty. Tuy nhiên, nếu cô X không hề báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian luật định thì sẽ bị vi phạm pháp luật lao động. Do đó, tổng công ty sẽ vẫn được giữ sổ bảo hiểm xã hội của cô X và làm đơn khởi kiện cô X theo quy định của pháp luật về tố tụng.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Không trả lương người lao động khi chấm dứt hợp đồng

– Người lao động chấm dứt hợp đồng khi chậm trả lương

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.