Đưa tiền xin việc hộ có đòi lại được không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41032

Câu hỏi:

Tôi có đưa cho bà Cô bên nhà vợ số tiền 150 triệu để xin việc cho vợ tôi. Nhưng thời gian đến bây giờ đã hơn 1 năm nhưng bà Cô đó không xin được việc. Tôi có hỏi để lấy lại số tiền trên nhưng ba Cô đó nói là chờ thêm 1 thời gian nữa sẽ thu xếp trả. Tôi đang băn khoăn không biết có nên nhờ pháp luật can thiệp không vi hôm đưa tiền cho ba Cô đó tôi và Bố vợ lại không viết giấy biên nhận hay ghi âm chụp ảnh. Xin luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo tình tiết trên thực tế mà bạn đưa ra thì hành vi của bà Cô có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc cũng có thể chỉ là hành vi vi phạm pháp luật dân sự thông thường. Bạn nên trình báo với cơ quan pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình, mặc dù khi giao nhận tiền bạn không có giấy biên nhận hay ghi âm, chụp ảnh nhưng bằng nhiều cách khác bạn chứng minh được là bạn có giao nhận tiền cho bà Cô đều được như: có người làm chứng, có việc chuyển khoản số tiền đó…

Trường hợp 1: thực tế bà Cô là người không có khả năng xin được việc nhưng đã có những hành vi, thủ đoạn gian dối để cho bạn lầm tưởng rằng bà Cô có khả năng xin được việc để bạn tin tưởng giao tiền cho bà Cô thì hành vi này có thể cấu thành lừa đảo chiếm đảo tài sản  theo Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009): "Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.".

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568

– Trường hợp trước khi nhận tiền, bà Cô không có thủ đoạn gian dối mà sau khi nhận tiền của bạn, bà Cô không xin được việc rồi mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản đó và có hành vi bỏ trốn thì có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự:

"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản".

– Trường hợp bà Cô có hành vi nhận 150 triệu đồng để xin việc cho bạn, nhưng hơn 1 năm sau mà vẫn không xin được vì nhiều lý do khác nhau mà không có hành vi bỏ trốn và chiếm đoạt 150 triệu đồng nói trên, thì đó chỉ là hành vi vi phạm luật dân sự (vi phạm hợp đồng). Sự thỏa thuận này tự nguyện của 2 bên thì được xác lập hợp đồng với hình thức bằng hành vi và ở đây bà Cô có hành vi vi phạm hợp đồng.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.