Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40750

Câu hỏi:

Bố Tôi (sinh 1948) đi xe máy đúng phần đường giao thông với tốc độ bình thuờng (mặc dù có nồng độ cồn), và va chạm với một xe máy đi ngược chiều (hiện trường tai nạn thì xe máy đi ngược chiều chưa sang hết phần đường). Hậu quả: Bố tôi ngã đập đầu xuống đường và đưa đi bệnh viện sau một ngày thì chết do chẩy máu não bên trong, phía bên đi ngược chiều bị gãy ngón chân cái (chân phanh) do thanh niên điều khiển. Khi bố tôi mất, cơ quan Công an đến làm việc về mổ tử thi thì gia đình có đơn xin không mổ vì nguyên nhân đã rõ là do tai nạn giao thông (có giấy xác nhận của bệnh viện), gia đình gây tai nạn có đến thắp hương. Sơ bộ thì Công an có nói là do lỗi hỗn hợp. Do vụ việc tai nạn vào dịp tết nguyên đán nên đến nay chưa được giải quyết; gia đình chưa được làm việc cụ thể với cơ quan công an. Hiện nay vụ việc đang được cơ quan Công an điều tra, xử lý. Vậy xin hỏi Công ty, vụ việc sẽ được xử lý như thế nào và mức bồi thường? 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Do bạn không nói rõ là trong vụ tai nạn giao thông của bố bạn, nguyên nhân tai nạn như thế nào, công an đã lập biên bản điều tra, xác minh sự việc có ghi phần lỗi của người gây ra lỗi như thế nào nên cần xác định các trường hợp sau:

Nếu trường hợp tai nạn giao thông do lỗi của cả 2 bên:

Theo Điều 617 Bộ luật dân sự 2005:

"Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi

Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường."

Theo quy định thì nếu cả 2 bên đều có lỗi, đều có thiệt hại thì cả 2 bên sẽ phải bồi thường cho bên kia tương ứng với mức lỗi mình gây ra. Như vậy, nếu cả bố bạn và bên kia đều có lỗi thì căn cứ vào mức lỗi gây ra hậu quả để bồi thường số tiền tương ứng.

Mức bồi thường sẽ xác định trên nguyên tắc theo Điều 609, Điều 610 Bộ luật dân sự 2005:

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Nếu trường hợp tai nạn giao thông do lỗi của 1 bên:

Nếu trong biên bản điều tra vụ việc xác minh chỉ bố bạn có lỗi thì người gây thiệt hại là bên kia sẽ không phải bồi thường

Nếu trong biên bản điều tra xác minh vụ việc mà chỉ có người bên kia có lỗi mà gây ra cái chết cho bố bạn thì người kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009:

"Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm."

Như vậy, tùy vào sự xác minh trên cơ sở hiện trường vụ tai nạn, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác minh lỗi của 2 bên để xác định trường hợp này các bên chịu trách nhiệm dân sự hay có dấu hiệu tội phạm theo Điều 202 Bộ luật hình sự để khởi tố vụ án hình sự.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Bồi thường trong trường hợp vô ý gây thiệt hại

– Có phải bồi thường thiệt hại khi xe máy đã bán gây tai nạn?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí

– Tư vấn luật dân sự miễn phí

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Trường hợp nào gây tai nạn giao thông bị đi tù? Tù bao nhiêu lâu?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.