Giải quyết tranh chấp đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP quy định: Không áp dụng thời hiệu đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó. Do đó, tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa gia đình bạn và bà A vẫn còn thời hiệu để giải quyết.
Việc Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định năm 2002 gia đình bạn cũng không được coi là đất không có tranh chấp. Vì theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 “ Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
"Đất đang có tranh chấp" là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác, với Nhà nước (vấn đề bồi thường đất) hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất…"Đất đang có tranh chấp" cũng có thể hiểu là đất tranh chấp giữa hai cá nhân chưa xác định được ai là người sử dụng đất hợp pháp.
Vì vậy, mảnh đất gia đình bạn đang sử dụng có tranh chấp với bà A về việc ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp nên dù Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định năm 2002 thì mảnh đất mà gia đình bạn đang sử dụng được coi là đất có tranh chấp.
Nếu năm 2012, hòa giải tại UBND thị trấn X không thành đến nay vẫn được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 202, 203 Luật đất đai 2013.
Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”
Trong trường hợp 2 bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân huyện, nếu không đồng ý với cách giải quyết của UBND huyện thì Bà A có quyền khiếu nại lên UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Trường hợp nào đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
– Có được tặng cho quyền sử dụng khi nợ tiền sử dụng đất?
– Trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí
– Số điện thoại tư vấn pháp luật miễn phí
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam