Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, biển số xe sẽ được quản lý dựa trên mã định danh của chủ xe. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại biển số đều áp dụng quy định này.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa khi nhu cầu việc làm ngày càng tăng cao thì các tranh chấp xảy ra trong lĩnh vực lao động càng trở nên phổ biến. Tranh chấp lao động luôn là vấn đề không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia khác đều có sự quan tâm đặc biệt.
1. Tranh chấp lao động cá nhân là gì?
Tranh chấp lao động theo pháp luật lao động Việt Nam được phân chia thành hai loại là tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể. Theo Khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân được hiểu là “Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại”.
2. Đặc điểm của tranh chấp lao động cá nhân
Tranh chấp lao động cá nhân có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp lao động cá nhân là cá nhân người lao động hoặc một nhóm người lao động.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp lao động cá nhân là những tranh chấp liên quan liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của một cá nhân người lao động, trong một số trường hợp là một nhóm người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động hoặc quan hệ có liên quan đến quan hệ lao động.
Thứ ba, tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa các bên có địa vị kinh tế – pháp lý không ngang nhau và không tương xứng về lợi thế.
3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
- Hòa giải viên lao động;
- Hội đồng trọng tài lao động;
- Tòa án nhân dân.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Theo quy định tại Điều 188, Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân được giải quyết theo trình tự thủ tục sau:
Bước 1: Thủ tục hòa giải
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
- Nếu các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
- Nếu các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét:
+ Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
+ Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan theo quy định, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Bước 2: Yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Bên cạnh đó, một số loại tranh chấp lao động cá nhân có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết không bắt buộc phải qua thủ tục hoà giải được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:
“… a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.”
Tham khảo toàn văn: Bộ Luật lao động 2019
Quỳnh Anh - BBT.Hệ thống pháp luật Việt Nam