Hệ số trợ cấp cho người bị khuyết tật nặng
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện công bằng, công khai, kịp thời theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, nơi sinh sống. Trong Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.
Theo đó, mức chuẩn được xác định ban đầu là 270.000 đồng, tuy nhiên căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng.
Bạn trình bày hiện tại bạn ở Cà Mau, theo quy định tại Quyết định số 516/2015/QĐ-UBND quy định về các mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
“I. MỨC CHUẨN TRỢ CẤP, TRỢ GIÖP XÃ HỘI
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270.000 đồng (Hệ số 01).
2. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
Mức trợ cấp hàng tháng = Hệ số trợ cấp x Mức chuẩn trợ cấp xã hội.
3. Các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội còn lại không được chuyển đổi mức chuẩn và hệ số theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP thì mức chuẩn là 210.000 đồng/hệ số 01 nhân với hệ số tương ứng.”
Mặt khác theo bản chuẩn về mức trợ cấp tại Quyết định số 516/2015/QĐ-UBND được xác định:
13 | Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật thuộc hộ nghèo. |
|
|
13.1 | Người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo. | 2.0 | 540.000 |
13.2 | Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, trẻ em thuộc hộ nghèo. | 2.5 | 675.000 |
13.3 | Người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo. | 1.5 | 405.000 |
13.4 | Người khuyết tật nặng là người cao tuổi, trẻ em thuộc hộ nghèo. | 2.0 | 540.000 |
Như vậy, bạn phải lưu ý các nội dung
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Mức độ khuyết tật của anh bạn
Có thuộc hộ nghèo không?
= > Vậy mức chuẩn sẽ là 270.000 đồng, mức mà bạn đưa ra 420.000 đồng là chưa có căn cứ xác định cụ thể. Bạn có thể liên hệ trực tiếp với Phòng lao động thương binh xã hội để làm rõ nội dung này.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Thủ tục xác định lại mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật
– Hỗ trợ đối với người nhận nuôi dưỡng chăm sóc người khuyết tật
– Hệ số trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí
– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam