Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật đặc biệt nặng
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 quy định về những đối tượng được hưởng trợ cấp, hỗ trợ hàng tháng gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật."
Như bạn trình bày, mẹ bạn đã được cấp giấy chứng nhận khuyết tật đặc biệt nặng thì mẹ bạn sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, gia đình bạn là người chăm sóc sẽ được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
Trình tự xin hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người khuyết tật hoặc gia đình, người thân, người giám hộ người khuyết tật kê khai đầy đủ thông tin vào Tờ khai thông tin của người khuyết tật và có bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao sổ hộ khẩu gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
– Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội bao gồm:
Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
Bản sao Sổ hộ khẩu;
Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;
Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng bao gồm:
Tờ khai thông tin hộ gia đình theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
Bản sao Sổ hộ khẩu;
Quy định về việc doanh nghiệp sử dụng lao động là người khuyết tậtTờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.
Bước 2: Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã, phường, thị trấn tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/thị trấn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Khi hết thời gian niêm yết công khai kết luận của hội đồng xét duyệt, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã/ phường/thị trấn hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã/ phường/thị trấn hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/thị trấn có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/thị trấn, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được hỗ trợ kinh phí chăm sóc;
Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam