Hỏi về cách tính vượt quá trọng tải của xe?
Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT
Nghị định 46/2016/NĐ-C
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định: “9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:
“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
…
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:â)Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.”
Để căn cứ có vượt quá trọng tải hay không, phải tính dựa trên trọng lượng được phép chuyên chở, như bạn có trình bày thì trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe toàn tải 10.500 kg, tự trọng 3.145 kg, trọng lượng hàng 7.160 kg. Như vậy trọng tải của xe bạn chở hàng là 7.160 kg, mà khi thanh trà cán xe bạn là 11.400 kg, tức vượt quá trọng tải so với trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là 900 kg, khối lượng hàng hóa vượt quá khối lượng được phép chuyên chở tính theo phần trăm như sau:
(900 ÷ 7169) x 100 = 12,554% ≈ 13% (13/100).
Như vậy, trường hợp của bạn người có thẩm quyền kết luận xe của bạn vượt trọng tải cho phép 13/100 là đúng quy định của pháp luật.
Nếu bạn không phải là chủ phương tiện thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Đối với chủ phương tiện: Cá nhân từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; nếu là tổ chức từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Nếu bạn là người điều khiển phương tiện giao thông đồng thời là chủ phương tiện, nếu là cá nhân từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng hoặc nếu là tổ chức từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam