Hỏi về hành vi mang tiền mặt khi xuất nhập cảnh

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28503

Câu hỏi:

Bạn của em là người Pháp, vừa qua bạn em có đến Việt Nam du lịch và có mang theo rất nhiều tiền mặt, cụ thể là 20.000 USD, bạn em không mang theo mà làm dịch vụ chuyển hàng ở công ty vận chuyển. Tuy nhiên, số tiền đó đã bị bắt bởi cơ quan hải quan. Vậy hình phạt áp dụng đối với bạn của em là gì? Số tiền mặt được phép mang theo là bao nhiêu?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, quy định của pháp luật về mức ngoại tệ tiền mặt được xuất nhập cảnh như sau:

Theo quy định tại Thông tư số 15/2011/TT-NHNN quy định về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.

“Điều 2. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).”

Thứ hai, về mức phạt vi phạm:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Trường hợp vi phạm, tuỳ vào mức độ vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí bị xử lý hình sự.

a. Theo Điều 10 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP, trong trường hợp không khai hoặc khai sai so với quy định mà giá trị của số tiền vi phạm nhỏ hơn 10.000.000 đồng Việt Nam, người vi phạm sẽ không bị xử phạt hành chính nhưng buộc phải lập lại tờ khai hải quan. Trường hợp số tiền vi phạm lớn hơn, người vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.

Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện.

b. Trong trường hợp giá trị của số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên và là tội phạm, thì tuỳ vào tính chất của tội phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Buôn lậu (Điều 153 Bộ luật Hình sự), hoặc tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới (Điều 154 Bộ luật Hình sự). Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.

Tuy nhiên, hạn mức tiền mặt mang theo khi xuất nhập cảnh có thể sẽ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi căn cứ vào tình hình thực tế từng thời kì (Điều 9 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP).

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.