Hỏi về tài sản riêng của vợ chồng
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất, vấn đề mua nhà ở tại Việt Nam:
Bạn là người Việt Nam, sinh sống tại Việt Nam và có nguyện vọng muốn mua nhà tại chính Việt Nam nên vấn đề này rất đơn giản. Nó giống với trường hợp công dân sinh sống trong nước mua nhà tại chính đất nước mình sinh sống.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật nhà ở quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 126 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.
Thứ hai, đăng kí tài sản riêng:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng trong các điều khoản sau:
– Khoản 1 Điều 32: "Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân".
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
– Khoản 2 Điều 32: "Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung".
– Khoản 1 Điều 33: "Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này".
Nếu không chứng minh được thì căn nhà trên là tài sản riêng của bạn thì đương nhiên nó được coi là tài sản chung và chồng bạn hoàn toàn không có nghĩa vụ phải chứng minh điều này.
Căn cứ rõ ràng để chứng minh ngôi nhà là tài sản riêng là những căn cứ đã nêu tại khoản 1 Điều 32 trên. Trường hợp của bạn là tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân và được mua bằng tài sản riêng của bạn thì để chứng minh được căn nhà là tài sản riêng của bạn thì chồng bạn có thể làm giấy công nhận (bản chất là cam kết tài sản riêng vợ chồng) để công nhận đó là tài sản riêng của bạn.
Và theo Điều 12 Luật nhà ở, Giấy chứng nhận sở hữu nhà sẽ được ghi tên:
* Cá nhân nếu thuộc sở hữu của một cá nhân đó. Hoặc
* Cả hai vợ chồng, trường hợp có vợ hoặc chồng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì chỉ ghi tên người có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam