Hỏi về thuế đối với cá nhân kinh doanh hàng giải khát
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung 2014.
2. Nội dung tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn có kinh doanh hàng giải khát với mức vốn là 1.000.000đ. Bạn không nêu rõ doanh thu của mẹ bạn như thế nào?
Nếu doanh thu của gia đình bạn từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì gia đình bạn sẽ được miễn lệ phí môn bài; thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì mẹ bạn phải đóng 03 loại: lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thứ nhất, lệ phí môn bài: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí môn bài như sau:
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Dựa trên doanh thu của mẹ bạn để xác định mức lệ phí môn bài mẹ bạn phải đóng.
Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ Điều 21 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi,bổ sung 2014 xác định thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh tính bằng (tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ) x thuế suất.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thuế suất với cá nhân kinh doanh:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Với ngành nghề bạn đưa ra thì mức thuế suất là 1%.
Thứ ba, thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu tính thuế và thuế suất.
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC xác định:
– Doanh thu tính thuế gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
– Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu: 2%.
Bạn có thể tham khảo các quy định trên để xác định số thuế mẹ bạn phải đóng.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam