Hỏi về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 10/02/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL24928

Câu hỏi:

Tháng 01/2012 gia đình em có mua 1 mảnh đất ao trước cửa nhà với số tiền sử dụng đất là 98.742.000 đồng; tiền lệ phí trước bạ thửa đất là 780.000 đồng và 100.000 đồng tiền đo đạc. Em vẫn giữ biên lai có dấu của UBND huyện về thu. Nhưng đến nay nhà em chưa được cấp GCN QSDĐ vì có chút trục trặc. Sự việc như sau: Ao trước nhà đã có bìa đỏ 2 nhà chung nhau, nhà em còn 5m mặt đường, nhà bên còn 10m mặt đường (vì ao giáp đường). Trước khi nộp tiền mua đất địa chính xã có đến nhà nói rằng đợt bán đất này mỗi nhà chỉ được mua 1 suất đất không quá 200m2, nên sẽ chia mảnh ao thành 2 phần 8m và 7m mặt, mỗi nhà 1 phần, như vậy nhà em mua 7m là sang phần đất nhà bên 2m (theo địa chính xã nói thì đấy là phần đất xã sẽ thu hồi và bồi thường tiền cho nhà bên, trừ vào số tiền nhà bên nộp khi mua đất). Nhưng khi nhà em nộp tiền xong thì nhà bên không mua đất đó nữa, vẫn muốn giữ đất ao, trong khi những ao khác huyện cũng về thu tiền mua ao và được cấp sổ đỏ hơn 1 năm nay rồi. Gia đình em không biết phải làm thế nào để được cấp GCN theo giấy tờ đã mua, hoặc nếu không được mua thì tiền của bọn em nộp có bị mất không? Em không hiểu về Luật đất đai nên nhờ anh chị giải đáp giúp em với. Em đã nộp đơn đề nghị giải quyết lên xã gần 1 năm rồi mà xã trả lời phải đợi, không giải quyết được. Em xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định:

“Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: 

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; 

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; 

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; 

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; 

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; 

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; 

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

…”.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Theo đó, nếu thuộc vào một trong các trường hợp trên bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trương hợp bạn đã tiến hành thực hiện các thủ tục theo quy định mà vẫn không được cấp thì bạn có thể khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có mảnh đất đó. Bạn cần cung cấp đầy đủ các biên lai, giấy tờ liên quan để có cơ sở giải quyết vụ việc. Nếu bạn vẫn cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm, bạn có thể khởi kiện lên TAND theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.