Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, biển số xe sẽ được quản lý dựa trên mã định danh của chủ xe. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại biển số đều áp dụng quy định này.
Trong quá trình hoạt động, vì nhiều lý do doanh nghiệp phải thực hiện tạm ngừng kinh doanh. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh không phức tạp nhưng nếu doanh nghiệp không nắm rõ thủ tục và thành phần hồ sơ có thể dẫn tới chậm thời gian mong muốn tạm ngừng kinh doanh của công ty. Để thuận tiện cho nhu cầu tìm hiểu của bạn đọc Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin tổng hợp một số quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến tạm ngừng kinh doanh.
1. Thời hạn tạm ngừng
Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thời hạn tạm ngừng kinh doanh mỗi lần thông báo không quá 01 năm.
2. Thời hạn thông báo
Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
3. Hồ sơ cần chuẩn bị
- Thông báo tạm ngừng kinh doanh;
- Biên bản họp của HĐTV đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, của HĐQT đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
- Nghị quyết, quyết định của HĐTV đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, của HĐQT đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
4. Nơi nộp hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp phải gửi thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
5. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Châu Giang - BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam