- 1 Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Luật hợp tác xã 2012
- 3 Kết luận 56-KL/TW năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
- 4 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5 Nghị quyết 30/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2017
- 6 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7 Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Luật Đầu tư công 2019
- 9 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 10 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 11 Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12 Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 118/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 20 Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1167/KH-UBND | Gia Lai, ngày 20 tháng 8 năm 2021 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nhất là đối với hợp tác xã nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Xây dựng và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực nông nghiệp; thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và phát triển số lượng thành viên.
- Phát triển kinh tế tập thể cả chiều rộng và chiều sâu; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; Tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Toàn tỉnh có khoảng 417 hợp tác xã với 51.000 thành viên, 1.003 tổ hợp tác với 3.000 thành viên, 02 Liên hiệp hợp tác xã với 9 hợp tác xã thành viên.
b) Số hợp tác xã hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm khoảng 60% trên tổng số hợp tác xã cả tỉnh.
c) Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt ít nhất 35% trên tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã; khoảng 50% giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề Giám đốc.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 cả tỉnh cỏ trên 9% hợp tác xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản.
đ) Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 35% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
e) Xử lý dứt điểm các hợp tác xã đã ngừng hoạt động và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
1. Định hướng chung:
- Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong các ngành nghề, lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; ưu tiên xây dựng các mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, chương trình OCOP, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới...; mở rộng phát triển quy mô thành viên trong các hợp tác xã, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã. Hợp tác xã tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của hợp tác xã; khuyến khích lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học tham gia khởi nghiệp từ hợp tác xã nông nghiệp; hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể; nâng cao hiệu quả hoạt động; chú trọng hỗ trợ vốn, tín dụng; hỗ trợ xúc tiến thương mại; hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực chủ yếu:
- Lĩnh vực nông nghiệp: Khuyến khích phát triển nông nghiệp bền vững, nòng cốt là hợp tác xã nông nghiệp với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, ứng dụng công nghệ cao, gắn với xây dựng nông thôn mới, thế mạnh địa phương, chương trình OCOP, tạo ra sản phẩm đặc trưng vùng miền, an toàn vệ sinh thực phẩm cho xã hội, có giá trị và đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu; phát triển mô hình hợp tác xã vừa sản xuất, vừa tham gia thị trường, hợp tác xã nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong chuỗi giá trị nông sản, hợp tác xã sản xuất sản phẩm OCOP, gắn với du lịch cộng đồng;
- Lĩnh vực phi nông nghiệp: Phát triển với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; khuyến khích đổi mới sáng tạo, liên kết chuỗi giá trị bàng mô hình hợp tác xã, thành lập các Liên hiệp hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực địa phương.
1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tiếp tục tuyên truyền Nghị quyết Trung ương 5, Kết luận số 56-KL/TW (khóa XI) của Bộ Chính trị, Kết luận số 70-KL/TW (Khóa IX) của Bộ Chính trị, Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 30/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh, Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 11/7/2018 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đến cán bộ, đảng viên và người dân. Thực hiện các phương pháp tuyên truyền, tập huấn mới, sinh động hiệu quả thông qua đổi mới chương trình, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc điểm của khu vực kinh tế tập thể; nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc thúc đẩy kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển tại địa bàn quản lý; khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở ngành, địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy khung về kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm chuẩn bị đưa vào giảng dạy trong trường chính trị, các cơ sở giáo dục- đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mẫu, nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sức hút để cá nhân, tổ chức tham gia liên kết với hợp tác xã làm cơ sở để nhân rộng cả tỉnh.
2. Tham gia hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh
- Tham gia thực hiện tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 và tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định còn bất cập của Luật Hợp tác xã năm 2012; rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị sửa đổi các Luật liên quan, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Nghiên cứu, tham gia hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với định hướng phát triển hợp tác xã của tỉnh. Nâng cao chất lượng thu hút đầu tư vào hợp tác xã.
- Tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển hợp tác xã theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ nhằm tạo điều kiện về vốn vay để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện tham gia thực hiện số nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu tư công.
3. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã để nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi chính sách, đáp ứng được nhu cầu phát triển của hợp tác xã. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện chính sách pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã để chấn chỉnh, phòng ngừa sai phạm và làm cơ sở kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách.
4. Hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn. Phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; thu hút thêm thành viên mới, tháo gỡ rào cản, quy định nhằm huy động nguồn lực, nâng cao tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của hợp tác xã.
- Hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, kiên quyết giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất; xử lý nợ tồn đọng khác để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các hợp tác xã, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn khó khăn.
- Tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch; củng cố bộ máy kế toán, kiểm toán. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; sản xuất thông minh, ứng dụng thương mại điện tử trong xúc tiến thương mại sản phẩm của hợp tác xã. Đẩy mạnh hợp tác xã phát triển sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất, thực hiện sản xuất theo quy trình VietGAP tiết kiệm và sử dụng nguồn lực đầu vào (đất đai, lao động, vốn,...) hợp lý, hiệu quả nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về giống, công nghệ về sơ chế, bảo quản - chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp theo Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 (Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 (Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ).
- Ưu tiên ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc biệt là Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ) và Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025” (Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
- Củng cố, bảo đảm thống nhất về tổ chức và hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tinh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức hội, hiệp hội khác trong việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và thực hiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển.
- Đẩy mạnh các hình thức hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Huy động mọi nguồn lực tài chính, kỹ thuật hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước như ODA, FDI, nguồn xã hội hóa.
- Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025.
- Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp pháp khác.
- Kinh phí đóng góp từ các tổ chức kinh tế tập thể và các doanh nghiệp liên kết với tổ chức kinh tế tập thể.
1. Các sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, các cơ chế chính sách phát triển kinh tế tập thể đến các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án lựa chọn hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
- Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về kinh tế tập thể, hợp tác xã, báo cáo UBND tỉnh xem xét, đề xuất Chính phủ, bộ, ngành Trung ương điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời tổng hợp, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã; cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các dự án, đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án lựa chọn hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hằng năm, 5 năm. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả phân loại, đánh giá hợp tác xã của năm trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hai năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện chiến lược trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện tuyên truyền, vận động; kết hợp công tác tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn thành lập mới các hợp tác xã, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, tăng thu nhập cho thành viên, người lao động tại hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới, sáng tạo công tác tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, làm cầu nối để các hợp tác xã được liên kết, liên doanh với doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác.
- Triển khai tập huấn nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ hợp tác xã theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện các chương trình, đề án như: Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng; Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực quốc gia, vùng, quy mô lớn theo chuỗi giá trị, đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng triển khai thực hiện có hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh, nhằm hỗ trợ cho các hợp tác xã đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hàng năm và 5 năm. Thực hiện tốt chức năng giám sát, tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các quy định pháp luật về phát triển kinh tế tập thể. Tư vấn, hỗ trợ hội viên, thành viên, nhân dân tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể.
- Giới thiệu biểu dương mô hình hợp tác xã kiểu mới điển hình tiên tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Hướng dẫn thực hiện Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP), trong đó tập trung phát triển chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP tham gia là các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm tập trung chỉ đạo các sở, ngành, địa phương vào cuộc hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển; triển khai thực hiện các Đề án về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với từng vùng, địa phương gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đề án khởi nghiệp phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Hướng dẫn xây dựng hồ sơ, thủ tục hành chính dự án (kế hoạch) liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo quy định Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả công tác tổ chức tập huấn để nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ hợp tác xã nông nghiệp theo nguồn kinh phí được giao.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chuỗi thực phẩm an toàn.
- Tập trung phối hợp thực hiện tích tụ ruộng đất, liên kết đất đai trong sản xuất nông nghiệp, hình thành cánh đồng mẫu lớn, các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung.
- Hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính cho khu vực kinh tế tập thể theo chức năng, nhiệm vụ; cân đối ngân sách, đề xuất bố trí lồng ghép các nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, công tác kế toán, quản lý và sử dụng tài sản, xử lý nợ... cho các địa phương và hợp tác xã.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Đẩy mạnh công tác tổ chức quảng bá thương hiệu, tham gia chợ công nghệ giới thiệu sản phẩm của các hợp tác xã.
- Tăng cường công tác hỗ trợ bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, thế mạnh của các địa phương; đẩy mạnh công tác hỗ trợ hướng dẫn xây dựng và phát triển thương hiệu, chi dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh nâng cao giá trị cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Hướng dẫn các các tổ chức, cá nhân, hợp tác xã sản xuất hàng hóa, sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn. Hỗ trợ việc xây dựng và tự công bố tiêu chuẩn cơ sở, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hợp tác xã, địa phương trong thời gian đến.
- Cung cấp thông tin, tư vấn và hướng dẫn các cơ sở kinh tế hợp tác, hợp tác xã, nông hội phát triển ngành nghề truyền thống theo hướng sử dụng công nghệ phù hợp, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục chuyển giao kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án, thông tin khoa học và công nghệ để các hợp tác xã, tổ chức, cá nhân áp dụng vào thực tế sản xuất.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm của hợp tác xã thông qua các chương trình hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Hỗ trợ cho hợp tác xã tham gia Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia chương trình khuyến công và xúc tiến thương mại.
- Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hợp tác xã thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý các vướng mắc (nếu có) về đất đai của hợp tác xã ngưng hoạt động, tạo cơ sở cho việc giải thể.
Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong chương trình đào tạo của học viên của Trường Chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị.
11. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai
- Đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên cho vay đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả tại tỉnh, phục vụ phát triển nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế của địa phương.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng ngành kế hoạch và đầu tư thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; tiếp tục kiện toàn, xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể, hợp tác xã ở địa phương.
- Cân đối ngân sách địa phương, bố trí lồng ghép nguồn lực để thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước với hợp tác xã phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã để có biện pháp phù hợp nhằm chấn chỉnh, hướng dẫn, hỗ trợ cho hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Kịp thời phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình hợp tác xã tiên tiến, thành công, hiệu quả. Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tổ chức triển khai xử lý các hồ sơ đăng ký hợp tác xã, cập nhật số liệu về hợp tác xã, quản lý và vận hành trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Thường xuyên theo dõi, xử lý dứt điểm các hợp tác xã không tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã 2012, các hợp tác xã tồn tại hình thức, các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất, các hợp tác xã đã ngừng hoạt động theo đúng quy định pháp luật.
- Thường xuyên theo dõi, bám sát phương án sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, tình hình hoạt động của hợp tác xã để hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt khó khăn vướng mắc để có giải pháp tháo gỡ kịp thời hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp, chỉ đạo tháo gỡ.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, các hội, đoàn thể.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương và Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hàng năm, 5 năm. Giám sát, tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các quy định pháp luật về phát triển kinh tế tập thể. Tư vấn, hỗ trợ hội viên, thành viên, nhân dân tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022 tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 576/KH-UBND năm 2021 về phát triển Kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Đắk Nông năm 2022
- 3 Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành