Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 143/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 25 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 345/QĐ-TTG NGÀY 05/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Thực hiện Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”; Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo yêu cầu của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII2. Phát huy kết quả đạt được, khắc phục các vướng mắc, bất cập trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, đổi mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; cũng như góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

II. YÊU CẦU

1. Xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm chủ trì, phối hợp của các cơ quan trong việc tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

2. Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, tổ chức; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Đảm bảo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trong việc thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

1.1. Tham gia ý kiến với cơ quan trung ương về hoàn thiện khung pháp lý tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó chú trọng tham gia ý kiến các dự thảo Nghị định sửa đổi , bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP- Kết quả đầu ra: văn bản tham gia ý kiến 02 dự thảo Nghị định nêu trên.

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch triển khai, đề nghị của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành trung ương liên quan.

1.2. Rà soát, kiến nghị đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật còn bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, khó khăn, vướng mắc có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Kết quả đầu ra: văn bản tổng hợp các quy định pháp luật còn bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, khó khăn, vướng mắc có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và kiến nghị, đề xuất hoàn thiện gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan.

- Đơn vị thực hiện:

+ Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố tập hợp các quy định pháp luật bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, khó khăn, vướng mắc pháp lý liên quan đến doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền (ngành dọc cấp trên) và Sở Tư pháp để tổng hợp.

+ Đề nghị các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp (Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội bất động sản tỉnh, Hội công chứng viên và các tổ chức khác đại diện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được thành lập, công nhận theo quy định pháp luật) tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, bất cập từ quy định pháp luật hiện hành có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gửi sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và Sở Tư pháp để tổng hợp kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền.

+ Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, kiến nghị đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật do các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố và các tổ chức gửi đến.

- Thời gian thực hiện: hằng năm và theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

1.3. Rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến doanh nghiệp để kịp thời tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành có nội dung liên quan đến doanh nghiệp; Công văn của Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản.

- Đơn vị thực hiện:

+ Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Công an tỉnh rà soát văn bản QPPL đã tham mưu UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền có nội dung liên quan đến doanh nghiệp; gửi kết quả rà soát văn bản đến Sở Tư pháp.

+ Sở Tư pháp tổng hợp, kiểm tra kết quả rà soát văn bản; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh có nội dung liên quan đến doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: định kỳ hằng năm theo Chương trình, Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

2. Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, người làm công tác pháp chế, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật

2.1. Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho người làm công tác pháp chế, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đội ngũ tư vấn viên, tuyên truyền viên pháp luật; tập huấn kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.

- Kết quả đầu ra: (i) Các tài liệu, các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ hỗ trợ pháp lý cho người làm công tác pháp chế, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đội ngũ tư vấn viên, tuyên truyền viên pháp luật. (ii) Các tài liệu, các lớp tuyên truyền, tập huấn kiến thức pháp luật dành cho doanh nghiệp.

- Đơn vị thực hiện:

+ Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh: (i) quan tâm bố trí, rà soát, kiện toàn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho người làm công tác pháp chế, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại cơ quan, đơn vị; (ii) biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực quản lý để cấp miễn phí cho doanh nghiệp; (iii) tổ chức ít nhất 01 hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật/năm cho doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.

+ Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ nêu trên và nhiệm vụ sau: (i) rà soát, tổng hợp danh sách tổ chức, người làm công tác pháp chế, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại các sở, cơ quan; danh sách đội ngũ tư vấn viên, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh (ii) biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tuyên truyền cho người làm công tác pháp chế, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đội ngũ tư vấn viên, tuyên truyền viên pháp luật; (iii) chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức ít nhất 02 hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật/năm cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: hằng năm, theo kế hoạch của các sở, cơ quan, tổ chức liên quan.

2.2. Xây dựng, duy trì cơ chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh trong triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

- Kết quả đầu ra: Quy chế phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giữa các cơ quan, tổ chức.

- Đơn vị thực hiện:

+ Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp (i).

+ Đề nghị các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh rà soát Quy chế phối hợp đã ký kết để sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết và tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung của Quy chế phối hợp (ii).

- Thời gian thực hiện: theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền đối với (i); thường xuyên đối với (ii).

2.3. Tăng cường trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung:

Triển khai các hoạt động liên quan đến Cổng thông tin điện tử quốc gia về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan (i).

Đổi mới cách thức tiếp cận và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo hướng chủ động, đa dạng hóa hình thức tiếp cận qua mạng xã hội, các kênh truyền thông; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (ii).

Tăng cường truyền thông các hoạt động, sản phẩm hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (iii). Cung cấp các địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; địa chỉ website của tỉnh có nội dung cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (iv).

- Kết quả đầu ra: (i) - theo nội dung triển khai của Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan; (ii) - thiết lập các kênh mạng xã hội, kênh truyền thông trao đổi thông tin với doanh nghiệp; tăng cường các hình thức hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng công nghệ thông tin (tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật trực tuyến; tài liệu tuyên truyền điện tử…); (iii) - doanh nghiệp biết và sử dụng kết quả của các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhiều hơn, thực chất hơn; (iv) - danh mục địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; địa chỉ website của tỉnh cung cấp cho doanh nghiệp.

- Đơn vị thực hiện:

+ Sở Thông tin và truyền thông, Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh

(Trung tâm Thông tin) và các cơ quan liên quan đối với (i).

+ Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố đối với (ii), (iii).

+ Sở Tư pháp đối với (iv).

- Thời gian thực hiện: theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền đối với (i);

thường xuyên đối với (ii), (iii); xong trong tháng 9/2023 và định kỳ hàng năm rà soát để triển khai đến tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và các doanh nghiệp đối với (iv).

2.4. Thực hiện lồng ghép hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với thúc đẩy doanh nghiệp thực hành kinh doanh có trách nhiệm và tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.

- Kết quả đầu ra: nội dung triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”; các văn bản khi được ban hành: “Chương trình hành động quốc gia hoàn thiện chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy thực hành kinh doanh có trách nhiệm tại Việt Nam” và “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”.

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: theo đề nghị của Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.

3. Triển khai hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung các hoạt động sau:

3.1. Tiếp tục cung cấp kịp thời thông tin pháp lý cho doanh nghiệp

Tiếp tục vận hành, duy trì và cập nhật thường xuyên tin, bài có liên quan đến doanh nghiệp (ít nhất 02 tin, bài/tuần) trong chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố (i).

Cập nhật kịp thời và kiểm tra kết quả cập nhật văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Đồng thời thu thập, cập nhật đầy đủ các văn bản QPPL theo ngành, lĩnh vực lên Hệ thống Thông tin pháp luật tỉnh Bắc Giang (ii).

Tiếp tục quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý. Hệ thống hóa, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp trong áp dụng chung về pháp luật lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (iii).

- Kết quả đầu ra: (i) - Nội dung, tin, bài trong chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.

(ii) - Các văn bản QPPL được đăng tải, cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Hệ thống Thông tin pháp luật tỉnh Bắc Giang.

(iii) - Bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai, có hiệu lực thi hành mà UBND tỉnh là một bên có liên quan; văn bản trả lời đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định pháp luật.

- Đơn vị thực hiện:

+ Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố đối với (i).

Riêng Sở Thông tin và truyền thông nghiên cứu, xem xét (i) là một trong những nội dung trong tiêu chí+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh đối với (ii).

+ Tòa án Nhân dân các cấp, các cơ quan thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động thực hiện gửi đến Văn phòng UBND tỉnh để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định pháp luật đối với (iii).

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

3.2. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp hoặc tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp thông qua các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (i).

Nâng cao vai trò của các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trong tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp (ii).

Rà soát, cung cấp thông tin mạng lưới tư vấn viên pháp luật trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tư pháp cập nhật khi có sự thay đổi (iii).

- Kết quả đầu ra: mở rộng các kênh (qua các chuyên trang, chuyên mục; ứng dụng internet, nền tảng mạng xã hội…); phong phú các hình thức tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp (trực tiếp, gián tiếp, kết hợp hoạt động tư vấn pháp lý với các hoạt động khác trong hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp…); nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp của các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; danh sách mạng lưới tư vấn viên pháp luật gửi Bộ Tư pháp.

- Đơn vị thực hiện:

+ Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố đối với (i).

+ Đề nghị các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với (ii).

+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan liên quan đối với (iii).

- Thời gian thực hiện: thường xuyên, theo Chương trình, Kế hoạch hằng năm của các cơ quan, đơn vị.

3.3. Tăng cường tổ chức hội nghị đối thoại giữa các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.

- Kết quả đầu ra: các hội nghị đối thoại giữa các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố với các doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.

- Đơn vị thực hiện: các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: định kỳ ít nhất 01 hội nghị/năm tại các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.

3.4. Phối hợp triển khai đồng bộ mô hình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hiệu quả, thiết thực và phối hợp xây dựng, phát triển hệ sinh thái hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền).

- Kết quả đầu ra: các hoạt động phối hợp để triển khai mô hình, hệ sinh thái hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo hướng dẫn.

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: theo hướng dẫn, triển khai của Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.

3.5. Tăng cường xã hội hóa hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; khuyến khích các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ, triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

- Kết quả đầu ra: số lượng hoạt động, nguồn lực cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được xã hội hóa.

- Đơn vị thực hiện: các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp, cá nhân.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên hằng năm.

3.6. Các hoạt động khác trong chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo triển khai của cơ quan có thẩm quyền ở trung ương.

Kết quả đầu ra, đơn vị thực hiện, thời gian thực hiện: theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ở trung ương.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm thực hiện

1.1. Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố:

Căn cứ nội dung của Kế hoạch để cụ thể hóa nội dung vào Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương (có mục riêng về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp); bố trí nguồn lực để thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các nội dung theo Kế hoạch. Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Tư pháp) trước ngày 15/11 hằng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

1.2. Giao Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối, giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.

Hằng năm, căn cứ Kế hoạch này và Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 05/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 để: (i) tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả theo yêu cầu; (ii) dự toán kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

Trong quá trình triển khai thực hiện, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan rà soát, gắn các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Kế hoạch này với các hoạt động theo Chương trình, Kế hoạch khác có phạm vi, đối tượng tương đồng nhau, đang được triển khai thực hiện bảo đảm thống nhất, tiết kiệm, hiệu quả.

Tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.

1.3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên cơ sở đề xuất của Sở Tư pháp (cơ quan đầu mối) và các cơ quan, đơn vị.

1.4. Đề nghị các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Khuyến khích các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch này.

1.5. Đề nghị các doanh nghiệp tích cực hưởng ứng, tham gia thụ hưởng Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đồng thời, thường xuyên đóng góp ý kiến với các cơ quan quản lý nhà nước về việc thực hiện nội dung của Kế hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp.

2. Nguồn kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, được huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan theo ngành dọc TW trên địa bàn;
- UBND huyện, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hiệp hội bất động sản tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, TTTT, KTTH;
+ Lưu: VT, NC.Linh.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Thế Tuấn