ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/KH-UBND | Hà Giang, ngày 21 tháng 02 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030; Công văn số 8425/BCT-XTTM ngày 28/12/2021 của Bộ Công Thương về việc xây dựng kế hoạch hành động thực hiện “Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030”.
UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025”, cụ thể như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (XTTM)
1. Một số kết quả đạt được
Những năm gần đây, tỉnh Hà Giang đã xây dựng và triển khai thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trên nhiều ngành, lĩnh vực, trong đó phát triển kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp được ưu tiên, trú trọng và đạt được một số kết quả:
- Công tác tuyền truyền, đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ cho cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và người dân về sự cần thiết, tính cấp bách của ứng dụng CNTT và chuyển đổi số, đặc biệt là các kiến thức pháp luật về thương mại điện tử (TMĐT) và kỹ năng triển khai thực hiện TMĐT luôn được quan tâm chia sẻ, tuyên truyền thông qua: các lớp đào tạo tập huấn, các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tờ rơi…).
- Công tác định hướng cho các hoạt động về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số được quan tâm triển khai, thông qua việc ban hành các chương trình, kế hoạch, như: Quyết định 796/QĐ-UBND ngày 25/4/2019 về phê duyệt Đề án thành lập sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Hà Giang; kế hoạch số 238/KH- UBND ngày 21/10/2020 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025… Đặc biệt, năm 2021 là năm ghi nhiều dấu ấn về chuyển đổi số tỉnh Hà Giang. Tỉnh ủy đã ban hành 01 Nghị quyết về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh); UBND đã ban hành các kế hoạch về chuyển đổi số, như: Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021; Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 07/12/2021; Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 21/12/2021… Thông qua công tác lãnh đạo, chỉ đạo từ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh (tỉnh đã thành lập Ban điều hành Chuyển đổi số tỉnh Hà Giang), tạo điều kiện cho việc hình thành chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số (như: mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh (ICT Index) ở mức khá so với các tỉnh/thành phố trên toàn quốc; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đạt 80,53%; tỷ lệ các cơ quan hành chính có trang/cổng thông tin điện tử đạt 100%; tỷ lệ văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan đạt 100%; tỷ lệ UBND cấp huyện, cấp xã có điểm cầu trực tuyến đạt 100%; bước đầu hình thành một số nền tảng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hệ thống thông tin báo cáo…); thúc đẩy phát triển Hạ tầng xã hội số (như: 100% các xã đã có cáp quang đến trung tâm; số trạm thu phát sóng (BTS) đạt 2.418 trạm (783 trạm 2G, 932 trạm 3G, 703 trạm 4G); tỷ lệ xã, phường, thị trấn có mạng Internet băng rộng đến khu vực trung tâm xã, khu vực tập trung đông dân cư đạt 100%; tỷ lệ phủ sóng điện thoại di động đạt 98,6%; tỷ lệ điện thoại thông minh đạt khoảng 58,2%...). Đồng thời, Kinh tế số bước đầu hình thành trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, nông nghiệp, y tế, du lịch, dịch vụ với nhiều hình thức kinh doanh mới, dựa trên thương mại điện tử và logistics.
- Trong công tác xúc tiến thương mại, hoạt động ứng dụng CNTT và chuyển đổi số được đẩy mạnh, hỗ trợ thiết thực cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong công tác quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 diễn biến phức tạp, như: xây dựng và duy trì hoạt động sàn thương mại điện tử tỉnh (dacsanhagiang.net); phối hợp với UBND các huyện, thành phố lựa chọn các doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện, hỗ trợ xây dựng website để kết nối với sàn giao dịch thương mại điện tử; phối hợp với các đơn vị (Tập đoàn FPT, Bưu điện tỉnh, Chi nhánh Bưu chính Viettel Hà Giang…) hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã mở gian hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử (Sendo, Voso, Postmart) và tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn vận hành để quảng bá và tiêu thụ sản phẩm; phối hợp với tập đoàn FPT tổ chức triển lãm nông sản trực tuyến, truyền thông trên sàn TMĐT VnExpres và Sendo… Thông qua hoạt động TMĐT, các sản phẩm, hàng hóa nông sản đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh được quảng bá nhiều hơn, hình ảnh được thiết kế bắt mắt hơn, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng trong và ngoài nước, sản phẩm bán được nhiều hơn, tạo thu nhập cao hơn cho người dân trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế tỉnh Hà Giang.
2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
- Việc kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu về XTTM còn chậm triển khai, do chưa có hướng dẫn cụ thể và đơn vị đầu mối thực hiện.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã còn hạn chế trong hiểu biết về bản chất, lợi ích của ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM, cũng như thói quen mua, bán hàng truyền thống của người dân trong sinh hoạt và hoạt động kinh doanh.
- Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, thiếu nguồn vốn, nguồn nhân lực nên chưa mạnh dạn ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa phần các doanh nghiệp, đơn vị không có nhân viên quản trị mạng, dữ liệu công nghệ thông tin, quản trị các sản phẩm, gian hàng của mình trên sàn giao dịch, dẫn đến khó khăn, hạn chế trong việc tiếp nhận các thông tin, đơn hàng và giải quyết đơn hàng cho khách hàng.
- Sự tiếp cận bán hàng của các đơn vị, doanh nghiệp trên các sàn TMĐT chưa chuyên nghiệp từ khâu nhận đơn hàng, giới thiệu sản phẩm, chăm sóc khách hàng…trong đó kỹ thuật, cách thức đóng gói hàng hóa cho khách hàng còn chưa chuyên nghiệp, chưa hiệu quả.
- Các hoạt động TMĐT ở các vùng nông thôn, miền núi còn chưa phát triển, việc mua hàng trực tuyến hay thực hiện các giao dịch trên internet còn xa lạ với hầu hết người dân vùng sâu, vùng xa.
Phần II
NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đề ra trong Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách của ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động Xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp, hợp tác xã, hiểu rõ việc đẩy nhanh tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số có ý nghĩa quan trọng trong phát triển phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại; dần hình thành, phát triển Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, góp phần thúc đẩy phát triển ngoại thương và thương mại trong nước.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025” phải có trọng tâm, trọng điểm, gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã - hội của tỉnh.
- Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các hoạt động, chương trình xúc tiến thương mại tại địa phương; trên cơ sở hình thành, phát triển Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025:
- Xây dựng hình thành Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành xúc tiến thương mại (theo hướng dẫn của Bộ Công Thương). Phấn đấu 100% các tổ chức xúc tiến thương mại và trên 30% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại được cấp tài khoản trên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số; trong đó có 50% phát sinh giao dịch và chia sẻ thông tin.
- 100% các tổ chức xúc tiến thương mại và trên 60% các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng thương mại điện tử và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại và bảo đảm an toàn thông tin.
- 50% hàng hóa và dịch vụ được chứng nhận nhãn hiệu có mặt trên các sàn thương mại điện tử.
- Hàng năm, tổ chức từ 02-03 chương trình quảng bá, giới thiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động kết nối thị trường trên môi trường số.
- Hàng năm, hỗ trợ từ 15-20 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tham gia các hoạt động trên các sàn thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động Thương mại điện tử đạt 50%.
- 100% thủ tục hành chính lĩnh vực xúc tiến thương mại đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, với 90% doanh nghiệp hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, tuyên truyền phổ biến ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền (Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, Tập huấn…) cho các đối tượng là người đứng đầu các cơ quan xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp, hợp tác xã, nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kỹ năng triển khai thực hiện ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM.
- Tổ chức các chương trình trao đổi với doanh nghiệp về xu thế và tính tất yếu của chuyển đổi số hiện nay và ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và việc sử dụng nguồn dữ liệu mở, để khai thác các giá trị nhằm phát triển doanh nghiệp trong thời đại số.
- Xây dựng các tài liệu, ấn phẩm về chuyển đổi số trong hoạt động XTTM, thông qua các phương tiện truyền thông: Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh… để hướng dẫn, tuyên truyền về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM; các mô hình đổi mới, sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp đã thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
- Tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng số cho người dân trên địa bàn, để thúc đẩy việc tiếp cập thông tin, sử dụng các dịch vụ trực tuyến và TMĐT, như: kỹ năng livestream quảng bá giới thiệu sản phẩm; thực hiện mua bán trực tuyến; thanh toán trực tuyến; …
2. Nâng cao năng lực về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM cho sở, ban, ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để triển khai có hiệu quả Quyết định số 1968
- Thường xuyên tổ chức, triển khai phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong các lĩnh vực nói chung và trong XTTM nói riêng, cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh; bám sát các quan điểm, mục tiêu, nội dung tại Nghị quyết, chương trình, kế hoạch, như: Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ; Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 và Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 21/10/2020 và Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh…
- Triển khai các lớp đào tạo, tập huấn cho các đối tượng là cán bộ công chức quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn toàn tỉnh nâng cao kiến thức về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM; trang bị sự hiểu biết, nắm bắt và kỹ năng triển khai thực hiện ứng dụng CNTT và chuyển đổi số.
- Thực hiện thu hút, tuyển dụng và tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên sâu, nâng cao về các công nghệ mới, kiến thức chuyển đổi số, phương thức xây dựng các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin… cho cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- Rà soát, bố trí sắp xếp, bổ sung cán bộ thực hiện ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM.
- Khảo sát, học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố đứng đầu về chỉ số phát triển thương mại điện tử.
3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ xúc tiến thương mại nhằm kết nối hiệu quả với Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số
- Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng các tiêu chí, kế hoạch triển khai đánh giá hiện trạng, năng lực ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM, cho các tổ chức XTTM, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn, để làm căn cứ đưa ra các giải pháp quản lý, các hoạt động hỗ trợ tham gia Hệ sinh thái XTTM số, các hoạt động ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan triển khai rà soát, thống kê, thu thập thông tin, số liệu, để xây dựng hình thành Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành xúc tiến thương mại.
- Duy trì hệ thống, nâng cấp quản lý sàn TMĐT tỉnh Hà Giang ngày một hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xúc tiến, quảng bá, giới thiệu và kết nối tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại điện tử đa dạng trên các sàn thương mại điện tử lớn (như: Alibaba, Lazada, Shopee, Tiki, Sendo, Voso, Postmart…) để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng.
- Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng (website TMĐT, gian hàng trên các sàn TMĐT, chữ ký số) và các giải pháp giao dịch, thanh toán điện tử trong thương mại và dịch vụ công; chú trọng ứng dụng truy xuất nguồn gốc hàng hóa và phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, POS...
- Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới.
4. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp CNTT và các đơn vị cung ứng dịch vụ XTTM trên địa bàn tham gia vào Hệ sinh thái XTTM số
- Phối hợp tổ chức rà soát, tham gia ý kiến, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào Hệ sinh thái XTTM số đảm bảo hiệu quả.
- Xây dựng các Kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ dân nhằm quảng bá, tiêu thụ sản phẩm qua “Gian hàng Việt trực tuyến” trên các sàn giao dịch điện tử có uy tín trong và ngoài nước.
- Rà soát các chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên thu hút các doanh nghiệp công nghệ số, công nghệ cao, thương mại điện tử… Thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
- Rà soát, đề xuất đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính trong lĩnh vực XTTM, để triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, bố trí theo nhiệm vụ và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, gồm:
Nguồn hỗ trợ từ Trung ương: Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng nội dung, chương trình, trình Bộ Công Thương xem xét, hỗ trợ từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định số 1968/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân sách tỉnh: bố trí theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 21/10/2020 và Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh. Trong trường hợp phát sinh nhiệm vụ và kinh phí thực hiện, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự toán, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Nguồn kinh phí huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Để đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này, sẽ lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện thành phố
1.1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, đảm bảo phù hợp với cơ chế, chính sách hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp dự toán tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm gửi Bộ Công Thương (đối với nguồn ngân sách trung ương), Sở Tài chính (nguồn ngân sách địa phương; lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch khác có liên quan và các nguồn hợp pháp khác) để thẩm định theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất.
1.2. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu báo cáo UBND tỉnh bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách địa phương và lồng ghép với nguồn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án khác, nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả việc hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số 1034/QĐ-BTTTT ngày 21/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông; các nội dung theo Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thương mại điện tử; ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch TMĐT.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chia sẻ, kết nối dữ liệu về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về xúc tiến thương mại theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong triển khai các giải pháp thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ số, công nghệ cao, thương mại điện tử…
1.5. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, cơ sở hạ tầng phục vụ triển khai Kế hoạch này.
1.6. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chia sẻ, kết nối các thông tin, số liệu thống kê về kinh tế vĩ mô, ngành hàng… trên địa bàn tỉnh, với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về xúc tiến thương mại, theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
1.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và các văn bản có liên quan, xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022 - 2025 tại địa phương.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung theo kế hoạch. Chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn để tham gia các hoạt động ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại.
1.8. Các Sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội: Căn cứ Kế hoạch, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong tổ chức thực hiện; xây dựng nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện các nội dung theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành mình.
1.9. Các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất kinh doanh
- Quan tâm, dành nguồn lực hợp lý cho việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, phát huy tinh thần Nhà nước và doanh nghiệp cùng đồng hành, doanh nghiệp làm trung tâm;
- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng quản lý; thường xuyên cải tiến mẫu mã, đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm; chú trọng nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cho sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa, doanh nghiệp… Đồng thời, chủ động bám sát chương trình ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại của tỉnh và tham gia vào Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, để thường xuyên được tiếp cận các cơ hội, lợi ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
- Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất (theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền), các sở, ban, ngành, UBND các huyện và các đơn vị liên quan triển khai rà soát, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022 - 2025, trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Căn cứ kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện và các đơn vị liên quan chủ động tổ chức triển khai, thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 2 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6 Quyết định 1034/QĐ-BTTTT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7 Quyết định 1968/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Công văn 8425/BCT-XTTM năm 2021 về xây dựng kế hoạch hành động thực hiện “Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030” do Bộ Công thương ban hành