ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6553/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 05 tháng 8 năm 2020 |
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”;
Thực hiện văn bản số 3266/BNV-ĐT ngày 01/7/2020 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ công chức, viên chức thuộc tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2030” (sau đây gọi tắt là Đề án 1659) trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Đối tượng áp dụng, gồm:
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước;
b) Công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh (sau đây gọi là cấp tỉnh); ở huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã);
c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Không áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Cán bộ, công chức thuộc các phòng chuyên môn của Sở Ngoại vụ;
b) Giáo viên, giảng viên ngoại ngữ.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến hết năm 2030.
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) bảo đảm phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước và nhu cầu thực tế của cơ quan, địa phương, đơn vị.
2. Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC; bảo đảm huy động, phát huy tối đa các nguồn lực, năng lực hiện có của đội ngũ giảng viên, giáo viên và hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong đó tập trung liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực, uy tín để tham gia thực hiện Kế hoạch.
3. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân CBCCVC trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ.
4. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ; gắn việc học ngoại ngữ đi đối với thực hành giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ thường xuyên, hiệu quả trong thực thi công vụ.
1. Mục tiêu chung:
1.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho CBCCVC đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
1.2. Xây dựng đội ngũ CBCCVC chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý và có khả năng sử dụng ngoại ngữ giao tiếp thành thạo trong công việc và làm việc trong môi trường quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đến năm 2025:
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nhằm khuyến khích, tạo điều kiện để CBCCVC tích cực học tập ngoại ngữ, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế;
b) Hoàn thành việc xây dựng, hoàn thiện các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho CBCCVC;
c) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ CBCCVC, phấn đấu đến hết năm 2025:
- Có 25% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.
- Có 60% viên chức và 50% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.
- Có 20% cán bộ, công chức xã và 15% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã dưới 40 tuổi công tác tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định.
2.2. Đến năm 2030:
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cả về số lượng và chất lượng cho đội ngũ CBCCVC, đảm bảo đến hết năm 2030:
a) Có 35% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành;
b) Có 70% viên chức và 60% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành;
c) Có 30% cán bộ, công chức xã và 25% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã dưới 40 tuổi công tác tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành.
a) Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho CBCCVC để đẩy mạnh việc học tập ngoại ngữ trong đội ngũ CBCCVC;
b) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBCCVC, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong việc thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế; nâng cao ý thức của mỗi người trong việc tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ, cập nhật thông tin, kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu hội nhập.
c) Khuyến khích đội ngũ CBCCVC tích cực, chủ động tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ để không ngừng nâng cao năng lực và khả năng làm việc, thích ứng với môi trường làm việc quốc tế.
a) Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ đối với CBCCVC trên cơ sở chức danh, vị trí việc làm và yêu cầu thực thi công vụ;
b) Thực hiện cơ chế tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ linh hoạt, tạo điều kiện để cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân CBCCVC có cơ hội được lựa chọn hình thức, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, bảo đảm chất lượng;
c) Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực, uy tín tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC;
d) Thu hút và lựa chọn đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ, phương pháp sư phạm và có kinh nghiệm tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và hội nhập quốc tế.
Theo từng giai đoạn 05 năm và hàng năm, các các cơ quan, địa phương, đơn vị tiến hành rà soát thực trạng và tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của đội ngũ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý để xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp từng nhóm đối tượng, từng nội dung chương trình.
a) Xây dựng, hoàn thiện các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC đáp ứng yêu cầu chung và yêu cầu thực thi nhiệm vụ công vụ, làm việc trong môi trường quốc tế.
b) Nghiên cứu, đề xuất các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành cho CBCCVC đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.
c) Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ trực tuyến (online) bảo đảm phù hợp với điều kiện, môi trường làm việc của đội ngũ CBCCVC.
d) Triển khai các phần mềm, sử dụng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến để nâng cao năng lực ngoại ngữ cho CBCCVC.
a) Thường xuyên tổ chức các kỳ thi, kiểm tra đánh giá năng lực ngoại ngữ của CBCCVC; kiểm tra việc cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và các chứng chỉ theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức thi, đánh giá năng lực.
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ đối với CBCCVC gắn với thi tuyển, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bảo đảm tương ứng giữa trình độ, năng lực và khả năng sử dụng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và hội nhập quốc tế.
6. Tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ cho CBCCVC đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế:
a) Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ.
b) Đầu tư nâng cấp phòng học, phòng thi, kiểm tra, đánh giá kết quả.
c) Tăng cường và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ; phát triển các giải pháp học ngoại ngữ trực tuyến cho CBCCVC.
d) Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên tham gia giảng dạy ngoại ngữ cho CBCCVC tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người học và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn theo từng ngành, lĩnh vực.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế và xây dựng môi trường học tập ngoại ngữ cho CBCCVC:
a) Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC.
b) Liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài đủ năng lực và điều kiện để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC đáp ứng nhu cầu công việc và nâng cao trình độ, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
c) Đẩy mạnh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ ở trong nước và cử CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài để vừa kết hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ với nâng cao năng lực và kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, làm việc trong môi trường quốc tế.
1. Năm 2020: các cơ quan, địa phương, đơn vị tập trung xây dựng Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho CBCCVC” với các mục tiêu, yêu cầu, nội dung hoạt động cụ thể cho từng năm và từng giai đoạn.
2. Giai đoạn 2021 - 2025: tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để hoàn thành các mục tiêu đề ra. Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực, uy tín để tham gia thực hiện Kế hoạch.
3. Giai đoạn 2026 - 2030: đẩy mạnh thực hiện các hoạt động để hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch. Đưa việc học tập ngoại ngữ thành hoạt động thường xuyên, thiết thực và triển khai đồng bộ, rộng khắp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế của đội ngũ CBCCVC.
1. Kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án được bố trí từ dự toán chi phí ngân sách nhà nước được giao theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài chính, huy động hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCC được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; kinh phí của cơ quan, địa phương, đơn vị quản lý, sử dụng CBCC; đóng góp của CBCC; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho viên chức được bố trí từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho đơn vị); đóng góp của viên chức và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối với CBCCVC tự đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tại các cơ sở không do tỉnh mở; học theo các hình thức bồi dưỡng ngoại ngữ trực tuyến (online) và tự túc kinh phí đào tạo, khi có chứng chỉ được thưởng theo quy định của địa phương
5. Đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.
1. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai, thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ; đối với đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành giai đoạn 2026-2030, Sở Nội vụ triển khai sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
b) Rà soát hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ đối với CBCCVC thuộc tỉnh.
c) Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch mở lớp giai đoạn 2021-2025; 2026-2030 và từng năm báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
d) Phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch;
đ) Tổ chức liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực uy tín để triển khai Kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các kỳ thi, kiểm tra đánh giá năng lực ngoại ngữ của CBCCVC; kiểm tra việc cấp chứng chỉ ngoại ngữ.
g) Hướng dẫn các đơn vị kiểm tra, đánh giá, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ.
h) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh những khó khăn vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình triển khai, thực hiện. Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Đảm bảo các quy định về chứng chỉ ngoại ngữ và xác nhận trình độ ngoại ngữ tương đương theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC;
b) Triển khai chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ (bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến online) cho CBCCVC theo tiếp cận chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu chung và yêu cầu thực thi nhiệm vụ công vụ;
c) Hướng dẫn các quy định về cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giảng viên, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCCVC;
d) Rà soát và cử đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ thuộc thẩm quyền quản lý tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Thẩm định năng lực và giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá năng lực và cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho CBCCVC cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
3. Sở Tài chính:
a) Sở Tài chính căn cứ vào khả năng ngân sách của từng năm, chế độ tài chính hiện hành; thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ cho CBCCVC ở trong nước và nước ngoài cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của tỉnh.
4. Các cơ quan, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh:
a) Rà soát, đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo, triển khai thực hiện;
c) Cử CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ theo Kế hoạch từng năm;
d) Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các quy định, có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để CBCCVC tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBCCVC trong việc học tập nâng cao trình độ, kiến thức ngoại ngữ;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho CBCCVC thuộc tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2030” của UBND tỉnh Lâm Đồng. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1659/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 6553/KH-UBND ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT | Nội dung | Đối tượng (Tổng số CBCCVC của tỉnh) | Số lượng (CBCCVC) | Kinh phí thực hiện | Ghi chú | ||||||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | |||||||||||
Tổng cộng | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | NS thực hiện QĐ 1659 | NS của cơ quan, đơn vị | NS thực hiện QĐ 1659 | NS của cơ quan, đơn vị | NS thực hiện QĐ 1659 | NS của cơ quan, đơn vị | ||||
1 | Tổ chức bồi dưỡng ngoại ngữ bậc 3 trở lên (Trung bình 14 triệu đồng/chứng chỉ) | 15,035 | 2,256 | 752 | 752 | 752 | 10,528,000 |
| 10,528,000 |
| 10,528,000 |
| Giai đoạn 2021-2023, tỉnh đặt mục tiêu bồi dưỡng ngoại ngữ bậc 3 trở lên cho khoảng 15% tổng số CBCCVC của tỉnh |
2 | Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
3 | Tổ chức bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Tổng cộng |
|
|
|
|
| 10,528,000 |
| 10,528,000 |
| 10,528,000 |
|
- 1 Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 2184/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030” tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2020-2025
- 3 Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa