ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 812/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 17 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và phát huy sức mạnh tổng hợp của cấp ủy, chính quyền các cấp và người dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
3. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp triển khai thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Mục tiêu chung
- Bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng số cho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn trên môi trường mạng, trong đó gồm: Sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo vệ mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Góp phần hình thành và phổ cập Hệ sinh thái các sản phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của trẻ em trên môi trường mạng.
- Truyền thông đến toàn xã hội, tập trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp chủ động phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; đảm bảo các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu cực từ môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh tổ chức định kỳ các chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Triển khai đầy đủ các quy định, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng; Triển khai kịp thời Quyết định số 830/QĐ-TTg gắn với thực hiện hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính sách và lấy ý kiến của trẻ em đối với các cơ chế, chính sách tác động đến trẻ em trên môi trường mạng; cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến địa phương khi để xảy ra các vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng gây hậu quả nghiêm trọng thuộc phạm vi quản lý.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế tài nghiêm minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của cha, mẹ, các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em trong việc quản lý, giám sát trẻ em tiếp cận và tương tác trên môi trường mạng.
- Đề xuất nghiêm cấm mọi hình thức tạo lập, chỉnh sửa cắt ghép, lưu trữ, chia sẻ, mua bán, tán phát với mục đích vi phạm pháp luật các hình ảnh, video clip trong đó trẻ em là đối tượng bị xâm hại tình dục.
- Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, ứng dụng và nội dung hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
2. Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức ở quy mô toàn tỉnh; đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ; thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội.
- Tăng cường hiển thị trên kênh truyền hình của tỉnh (QBTV), qua hệ thống thông tin cơ sở số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và địa chỉ liên hệ của cơ sở bảo trợ xã hội, đơn vị bảo vệ chăm sóc trẻ em, các tổ chức tư vấn...
- Lồng ghép vào chương trình giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em, kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng. Đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường. Phấn đấu trong mỗi năm học, các trường phổ thông bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet.
- Khuyến khích, thúc đẩy gia đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà báo... chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ em các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố cáo các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
- Tăng cường công tác truyền thông, đặc biệt đối với các hình thức truyền thông trên Internet về quyền trẻ em và trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, giáo viên các trường học thực hiện công tác tuyên truyền trên môi trường mạng.
3. Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
- Thiết lập và thông tin, tuyên truyền về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh các hình ảnh, video, nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nghiên cứu, đưa các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh, góp phần thực hiện chuyển đổi số an toàn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển, làm chủ các công nghệ bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng và các ứng dụng, nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
4. Đào tạo, bố trí cán bộ, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
- Bố trí, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, kịp thời ứng phó với các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng.
- Nghiên cứu thành lập trung tâm, tổ tư vấn, hỗ trợ giúp trẻ phục hồi về tâm lý, thể chất và tinh thần khi bị xâm hại trên môi trường mạng cũng như hỗ trợ pháp lý cho trẻ. Đối với trẻ bị xâm hại, lạm dụng tình dục qua môi trường mạng cần có chuyên gia tâm lý tư vấn trực tiếp để giảm thiểu tác động từ đầu, đồng hành cùng trẻ trong quá trình điều tra, xử lý tội phạm và hỗ trợ định hướng cho trẻ phục hồi.
- Hình thành mạng lưới bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia và một số trẻ em để chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực, nhận thức, tư vấn, hỗ trợ triển khai các giải pháp/biện pháp hành chính, kỹ thuật cho mỗi thành viên và tới cộng đồng xã hội đối với vấn đề bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Triển khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
1. Kinh phí bảo đảm cho thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của sở, ngành và địa phương trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Khuyến khích việc huy động từ các nguồn đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng cho các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản; thường xuyên theo dõi các thông tin trên mạng xã hội để chủ động tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng để xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi UBND tỉnh theo quy định; định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xác định trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
- Tập huấn cho trẻ em, người chăm sóc trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em về các kiến thức, kỹ năng để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng, kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng; sử dụng, tích hợp các kênh thông báo trực tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).
- Nghiên cứu, triển khai lồng ghép vào chương trình giáo dục để thực hiện việc đào tạo cho trẻ em theo độ tuổi một số nội dung, kỹ năng như: kiến thức về mạng internet, mạng xã hội; kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin tối thiểu; bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; cách thức nhận biết khi bị lợi dụng, xâm hại trên môi trường mạng và nơi cần thông tin, phản ánh,...theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên triển khai hoặc ưu tiên triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông do các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhằm hỗ trợ công tác quản lý giáo dục, việc học và dạy học trên môi trường mạng tại Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ, học sinh trong quá trình dạy học trực tuyến; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức, kĩ năng sử dụng Internet, mạng xã hội đảm bảo an toàn, an ninh mạng khi tham gia dạy học trực tuyến; kỹ năng phòng, tránh các nguy cơ, tình huống, tác hại có thể xảy ra đối với thầy cô giáo, trẻ mầm non, học sinh và phụ huynh trong dạy học trực tuyến.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với trẻ mầm non, học sinh.
- Chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em; phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân tỉnh điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nắm đầy đủ, kịp thời thông tin đối với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
Tham mưu đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển cho các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Thực hiện quy trình truy tố, xét xử các vụ án trẻ em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, thân thiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần đối với trẻ; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng, khiếu nại, bồi thường và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là trẻ em.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trên môi trường mạng.
- Tỉnh đoàn Quảng Bình tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các cuộc vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh trong thanh thiếu nhi.
9. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ CNTT
- Triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng trong doanh nghiệp.
- Thiết lập tính năng và tích hợp với hệ thống tiếp nhận phản ánh của cơ quan chức năng có thẩm quyền để cho phép người sử dụng có thể thông báo các thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc, xâm hại trẻ em.
- Ngăn chặn việc chia sẻ và chặn lọc thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
- Kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em.
- Thực hiện cảnh báo hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
10. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình
- Dành thời lượng nhất định tuyên truyền bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật phát trên kênh sóng phát thanh, truyền hình, đăng tải trên báo in, cổng/trang thông tin điện tử và trên các nền tảng xã hội.
- Tuân thủ đúng quy định của Luật báo chí, Luật Trẻ em và các quy định của pháp luật về trẻ em khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên báo in, báo điện tử và các chương trình phát sóng.
11. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị tích cực tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; thông tin về hoạt động bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Chủ động triển khai lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng vào nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
12. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, phát triển các hoạt động giải trí văn hóa thể thao cho người dân, tạo môi trường sống, không gian sinh hoạt lành mạnh cho trẻ em.
- Tăng cường tổ chức, triển khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn.
- Tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 30/11 hằng năm. Trong quá trình triển khai có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 812/KH-UBND ngày 17/5/2022 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
I. TRIỂN KHAI CÁC QUY ĐỊNH, XÂY DỰNG QUY CHẾ, QUY TRÌNH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG | ||||
1 | Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Thường xuyên |
2 | Triển khai Bộ quy tắc ứng xử về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý II/2022 |
3 | Triển khai cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; cơ chế liên ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng | Công an tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, tổ chức liên quan | Quý II/2022 |
4 | Đề xuất các giải pháp để lấy trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Công an tỉnh, Tỉnh Đoàn, Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
II. GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ TRANG BỊ KỸ NĂNG | ||||
1 | Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác truyền thông tới toàn xã hội về hoạt động bảo vệ và hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan báo chí, truyền thông | Thường xuyên |
2 | Xây dựng tài liệu tuyên truyền, tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, nhà báo hoạt động trong lĩnh vực CNTT về hiện trạng vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và các xu hướng công nghệ để bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan báo chí | Định kỳ hàng năm |
3 | Truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em. Tăng cường hiển thị trên các kênh truyền hình, trang thông tin điện tử số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111 tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và địa chỉ liên hệ của các trung tâm, tổ chức tư vấn, cứu trợ khẩn cấp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông | Định kỳ hàng năm |
4 | Tập huấn cho trẻ em về kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng và kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo. | Định kỳ hàng năm |
5 | Triển khai lồng ghép vào chương trình giáo dục việc đào tạo “bộ kỹ năng số” cho trẻ em theo độ tuổi | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông | Bắt đầu thực hiện từ năm học 2021 - 2022 |
6 | Thiết lập cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến, các kênh thông tin (fanpage) trên các mạng xã hội trực tuyến có nhiều người sử dụng ở Việt Nam để hỗ trợ trẻ em tìm kiếm, thu nhận và phổ biến thông tin, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng trên các kênh thông tin, truyền thông phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo. | Quý II/2022 |
7 | Tăng thời lượng, chuyên mục tin đưa nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng đắn thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật | Các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh |
| Nhiệm vụ thường xuyên |
III. CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ | ||||
1 | Triển khai giải pháp kỹ thuật nhằm tích hợp tự động các phản ánh từ doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ, người sử dụng trên Internet về các vụ việc liên quan tới xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các doanh nghiệp viễn thông, CNTT, tổ chức, cá nhân liên quan | Quý III/2022 |
Triển khai các hệ thống kỹ thuật hỗ trợ kết nối, chia sẻ dữ liệu, thu thập, phân tích thông tin nhằm ngăn chặn nội dung xâm hại trẻ em và giám sát tuân thủ việc các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, các doanh, nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ trên internet thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ nhanh chóng; kịp thời các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo yêu cầu của cơ quan chức năng. | Quý IV/2022 | |||
3 | Tích hợp các kênh thông báo trực tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông; Bộ Công an. | Quý II/2022 |
4 | Triển khai các mô hình, quy chế quản lý việc dạy học trực tuyến và các hướng dẫn cho nhà trường, giáo viên về nội dung bảo đảm an toàn thông tin, tham gia môi trường mạng an toàn đối với các hoạt động giảng dạy, quản lý giáo dục. Triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập nội dung vi phạm pháp luật, nội dung không phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông | Bắt đầu từ năm học 2021 - 2022 |
5 | Triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sáng kiến, cung cấp các giải pháp kỹ thuật an toàn thông tin bảo vệ trẻ em tương tác an toàn trên môi trường mạng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, doanh nghiệp và hội, hiệp hội trong lĩnh vực CNTT-TT | Thường xuyên Quý II/2022 |
IV. NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI PHÁP LUẬT | ||||
1 | Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, kịp thời ứng phó với các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Công an tỉnh. |
| Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Thành lập, tổ chức hoạt động Mạng lưới ứng cứu và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và ban hành cơ chế, quy định điều phối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện ngăn chặn dữ liệu, thông tin xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan | Quý II/2022 |
3 | Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng trên cơ sở lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ cho các cơ sở trợ giúp xã hội | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các bộ, cơ quan liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên |
V. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ | ||||
1 | Vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các ngành, địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Thúc đẩy trao đổi hợp tác quốc tế trong việc bảo đảm an toàn thông tin cho trẻ em tại trường học. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên |
3 | Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; phối hợp với cơ quan thực thi pháp luật các nước xác minh, điều tra, xử lý các vụ việc liên quan đến nạn nhân là trẻ em trên địa bàn tỉnh bị bóc lột và lạm dụng trên môi trường mạng. | Công an tỉnh | Sở Ngoại vụ | Nhiệm vụ thường xuyên |
- 1 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 830/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Kế hoạch 598/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025” do thành phố Cần Thơ ban hành