Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 259/QĐ-TTG NGÀY 22/02/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VÀ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 22/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025” và đề xuất của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1009/TTr-SCT ngày 25/5/2022, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH

Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đổi mới và hiện đại hóa công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả khai thác, chế biến; giảm tn tht tài nguyên, khoáng sản trong quá trình khai thác và chế biến khoáng sản.

Nâng cao mức độ áp dụng cơ giới hóa phù hợp với điều kiện cụ thể từng mỏ, giảm tối đa lao động thủ công, nâng cao mức độ an toàn lao động, đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ chủ yếu

a) Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, thiết bị

- Đổi mới, áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiệu quả cao, ít ô nhiễm môi trường và hiện đại hóa công nghệ khai thác; loại bỏ các công nghệ, thiết bị lạc hậu trong khoan, nổ mìn, phá vỡ đất đá.

- Đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị công sut lớn, hiệu suất cao, có cơ cấu vận hành liên tục, vận hành linh hoạt, loại bỏ thiết bị cũ, lạc hậu trong công tác xúc bốc, vận tải.

- Áp dụng công nghệ khai thác hợp lý với chiều cao tầng khai thác lớn, sử dụng thiết bị hiện đại, công suất lớn; các giải pháp kỹ thuật tiên tiến để nâng cao độ ổn định bờ mỏ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao mức độ an toàn.

b) Đổi mới và hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành sản xuất

- Lập kế hoạch khai thác tài nguyên hợp lý.

- Hoàn thiện các cơ chế quản lý, quản trị doanh nghiệp, áp dụng các công cụ quản lý hiện đại, sắp xếp hợp lý lao động nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản rn.

- Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.

2. Các giải pháp

a) Giải pháp về đầu tư, tài chính

- Tăng cường đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đổi mới công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư đổi mới công nghệ;

- Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư, huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế và các nguồn vốn hp pháp khác để thực hiện các chương trình, kế hoạch thay thế, nâng cấp, đổi mới và hiện đại hóa thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.

b) Giải pháp về khoa học và công nghệ

- Nâng cao năng lực và vai trò của bộ phận quản lý công nghệ của các doanh nghiệp trong việc tư vấn, tổ chức thực hiện đổi mới, hiện đại hóa thiết bị và công nghệ;

- Đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ khoa học và công nghệ, nâng cao tay nghề cho các cán bộ quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp.

- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong khai thác và chế biến khoáng sản phù hợp với định hướng, quy hoạch của Tỉnh và Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Quốc gia phục vụ đi mới, hiện đại hóa công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản đến năm 2025; hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ trong khai thác và chế biến khoáng sản, hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường cho các doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản phù hợp với các Chương trình, Kế hoạch của ngành.

c) Giải pháp về quản lý

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật, sử dụng công nghệ, thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, thất thoát tài nguyên trong khai thác và chế biến khoáng sản.

- Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động khoáng sản, chuyển giao công nghệ, đi mới và hiện đại hóa công nghệ.

- Tăng cường công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản theo Luật Chuyn giao công nghệ năm 2017.

3. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí để thực hiện các nội dung của Kế hoạch, bao gồm triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch thay thế, nâng cấp, đổi mới và hiện đại hóa thiết bị và công nghệ; nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được huy động từ các nguồn vốn của doanh nghiệp, gm: Vn tự có, vốn vay, vn tài trợ của các tổ chức tín dụng trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hp pháp khác.

b) Kinh phí thực hiện các nội dung quản lý nhà nước như: Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; triển khai thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia phục vụ đổi mới và hiện đại hóa công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản đến năm 2025; thông tin, tuyên truyền được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thông qua các kế hoạch, chương trình hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh (trừ lĩnh vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng).

- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổ chức thực hiện việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong khai thác và chế biến khoáng sản.

3. Sở Xây dựng

- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong lĩnh vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện, hướng dẫn về việc đề xuất, đăng ký đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đến các tổ chức trên địa bàn tỉnh.

- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao cho UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương).

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong việc triển khai thực hiện, hướng dẫn về việc đề xuất, đăng ký đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm được quy định tại Quyết định số 2355/QĐ-BKHCN ngày 30/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Khung “Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Quốc gia phục vụ đi mới, hiện đại hóa công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản đến năm 2025” (gọi tắt là Chương trình) thuộc Đề án “Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 22/02/2017 đến các tổ chức trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản; tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia các Chương trình Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp.

- Sử dụng nguồn kinh phí hoạt động khoa học công nghệ (Trung ương, địa phương,...) theo đúng quy định tại Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 21/7/2021 của HĐND tỉnh Quy định một số nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Nghị quyết sô 25/2021/NQ-HĐND ngày 15/10/2021 của HĐND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; để triển khai thực hiện và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ, đề án.

5. Sở Tài chính: Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.

6. UBND các huyn, thxã, thành phố: Tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại địa phương, định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao cho UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương).

7. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh: Chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình, lộ trình đổi mới và hiện đại hóa công nghệ cụ thể phù hợp nội dung của Kế hoạch này (giao Sở Công Thương triển khai Kế hoạch này đến các doanh nghiệp).

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 22/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) xem xét, chỉ đạo thực hiện theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);

- TTHĐND tnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, KT-TH, CB-
TH;
- Lưu: VT, KTN (Vũ 589).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Phước Hiền