Kê khống số lượng hàng hóa để nhận tiền bán hàng
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009.
* Nội dung:
Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Theo quy định trên, hành vi của bạn có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 bởi:
Thứ nhất: bạn không cung cấp thông tin về bản thân nhưng căn cứ vào hợp đồng lao động và các quan hệ xã hội thì có thể suy luận là bạn là người có năng lực Trách nhiệm hình sự đầy đủ.
Thứ hai: hành vi của bạn xâm phạm đến quan hệ sở hữu được Pháp luật hình sự bảo vệ. Cụ thể, hành vi của bạn của làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền năng sở hữu của chủ sở hữu là công ty đối với tài sản của họ là số hàng hóa bị bạn khai báo thiếu.
Thứ ba: lỗi của bạn là lỗi cố ý trực tiếp. Bạn biết việc mình làm là sai trái, là nguy hiểm cho xã hội nhưng bạn mong muốn hành vi được thực hiện: bạn chủ động nói chuyện để thông đồng với người giao hàng sau đó đến nhà anh ta và nhận tiền kiếm được từ vợ anh ta, trong quá trình thực hiện, bạn hoàn toàn ý thức được hành vi cua mình và không bị ai sai khiến, ảnh hưởng. Động cơ cũng là mục đích cuối cùng mà bạn hướng tới là việc chiếm đoạt 2 triệu đồng có được từ việc tiêu thụ số hàng khai báo thiếu chính xác.
Thứ tư: hành vi của bạn thỏa mãn các dấu hiệu được quy định trong định danh tội phạm: “người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác”. Hành vi của bạn thể hiện sự gian dối bởi: khi biết được hàng trong kho do mình quản lý thừa so với sổ sách, bạn chủ động thương lượng, bàn bạc trước với người vận chuyển rồi sau đó kê khai không chính xác số lượng hàng hóa trong kho để hợp thức hóa số hàng hai người định chiếm đoạt. việc bạn cung cấp thông tin không đúng sự thật là sự gian dối với chủ sở hữu tài sản để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Bạn đã chiếm đoạt được 2 triệu đồng, giá trị nằm nằm trong khoản giá trị tài sản bị chiếm đoạt quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009.
Từ những phân tích trên, nếu bị truy cứu, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 với khung hình phạt là phạt từ hai năm đến bảy năm.
Bên cạnh hình phạt chính là phạt tù, bạn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009: “5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Lưu ý, trên đây chỉ là những khung hình phạt bạn có thể gánh chịu nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Hình phạt cụ thể của bạn sẽ được Tòa án quyết định trên cơ sở căn cứ vào các khung này và những yếu tố khác.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam