Khiếu nại thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25358

Câu hỏi:

Xin chào Quý Luật sư, Tên tôi là Trần Quang Đ. Quê ở Vụ Bản, Nam Định. Ông bà nội tôi có 06 sào đất ở, không biết năm 1995 UBND huyện cấp cho gia đình chúng tôi 03 sổ đỏ (Ông nội tôi, Mẹ tôi, Thím tôi) mà cho đến năm 2013 cả 03 gia đình chúng tôi mới biết mình có sổ đỏ. Vụ việc diễn biến như sau: Năm 2000, ông nội tôi mới đứng lên phân chia cho Bố tôi 1/3 mảnh đất đã được câp sổ đỏ của Thím tôi. Nay gia đình tôi muốn làm sổ đỏ nhưng không được và gia đình tôi chỉ có Biên bản họp gia đình trong đó ghi rõ thím tôi chuyển nhượng cho bố tôi, điều này có con trai 34 tuổi của thím tôi ký thay và các con gái ông nội tôi ký và được xóm trưởng xác nhận, và đã thực hiện nghĩa vụ đóng thuế trong đó có miễn giảm thuế, vì bố tôi là Thương binh, khi gia đình tôi làm đơn để cấp sổ đỏ không được và nhận thấy việc cấp sổ đỏ của gia đình nhà Thím tôi năm 1995 được cấp có dấu hiệu không đúng theo quy định của pháp luật. Thím tôi không đăng ký quyền sử dụng đất, và không có giấy tờ nào liên quan đến việc chuyển nhượng cho tặng của ông bà nội tôi và được làm theo thủ tục theo quy định của pháp luật. Cho đến nay Thím tôi khăng khăng không đồng ý cho gia đình tôi làm sổ đỏ, trong khi đó Ông nội và mọi người đã đề nghị ra chính quyền làm sổ đỏ cho bố tôi. Với trường hợp trên mong quý

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

2. Nội dung tư vấn

Theo như trình bày, mảnh đất ban đầu là của Ông nội nội bạn nhưng lại được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 3 người là ông, mẹ và thím bạn; cả gia đình bạn đều không biết việc này cho đến năm 2013. Có thể thấy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này chưa đúng theo quy định pháp luật bởi ông nội bạn không hay biết việc này.

Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013, các trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật đất đai do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật đất đai quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, như bạn nói gia đình bạn có biên bản họp gia đình trong đó ghi rõ thím bạn chuyển nhượng cho bố bạn, có con trai 34 tuổi của thím ký thay và các con của ông bạn ký và được xóm trưởng xác nhận. Gia đình bạn đã thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với cơ quan Nhà nước, nếu đã đóng thuế thì gia đình bạn đã có tên trong sổ đất đai của cơ quan có thẩm quyền. Bạn chưa nói rõ lý do vì sao chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thím của bạn không cho mượn sổ đỏ hay do cơ quan có thẩm quyền gây khó khăn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.