Khởi kiện đòi lại đất đã thỏa thuận làm lối đi chung
Ngày gửi: 06/08/2015 lúc 10:33:36
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý.
2. Giải quyể vấn đề.
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai số 2013 đã ghi nhận:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và gia đình hàng xóm có một lối đi chung do 2 gia đình cắt ra để làm ngõ đi từ ngày trước, nay, do gia đình bạn xây chuyển hướng nhà nên không sử dụng đường đi chung nữa, nhưng trên thực tế, vẫn có 160m2 đất trong đường đi chung nằm trong sổ đỏ của gia đình bạn. Do bạn không nói cụ thể vào thời điểm sử dụng lối đi, gia đình bạn và nhà hàng xóm đã có quyết định về việc đưa phần đất đó vào ranh giới chung của 2 nhà hay không? Nếu đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa phần đất đó vào lối đi chung hoặc có văn bản thỏa thuận có giá trị pháp lý của 2 gia đình thì phần đất còn thiếu của gia đình bạn sẽ được xác định là phần đi chung. Nếu không có quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc không có sự thỏa thuận có giá trị pháp lý của các bên thì phần đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn, việc gia đình bên cạnh sử dụng phần đất đó làm sử dụng riêng của gia đình họ là trái với quy định.
Tuy nhiên, nếu gia đình nhà hàng xóm của bạn không có lối đi nào để ra đường thì có quyền yêu cầu bạn chừa ra một lối đi phù hợp theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:
"Điều 254. Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù."
Mặc dù bạn có dành cho gia đình hàng xóm một lối đi phù hợp, nhưng trên thực tế, người có quyền sử dụng đất hợp pháp vẫn là gia đình bạn, gia đình hàng xóm không có quyền rào lại làm đất sử dụng riêng của họ.
Trong trường hợp có tranh chấp, về nguyên tắc, theo quy định của Luật Đất đai 2013, các bên sẽ được khuyến khích tự giải quyết hoặc thông qua bên thứ ba để giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu không giải quyết được thì các bên phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải. Nếu tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp mà không tiến hành hòa giải được hoặc hòa giải không thành thì các bên có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Điều 203 Luật Đất đai 2013, theo đó, trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp này, gia đình bạn làm đơn gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải, nếu không thành thì gửi đơn tiếp đến Tòa án nhân dân để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam