Không chấp hành hiệu lệnh yêu cầu của người thi hành công vụ

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41617

Câu hỏi:

Xin giúp em vấn đề này với 1 người nhậu say đi về, công an bắt lại đo nông độ cồn và bị bắt xe, tức quá nên đạp đỗ xe của mình trong khi đó rút điện thoại ra thu âm lại nhưng chưa kịp thu âm thì công an giao thông thu điện thoại và bắt giam khi thả ra thì 2 ngày sau nó kêu lên trả điện thoại và phạt hành chính 1,5 triệu. Nhưng cũng không trả điện thoại và hẹn 2 ngày nữa lên trả, khi lên thì nó giam lại tại trại tạm giam 2 tháng sau đó ra tòa xử lý cho em hỏi thử nếu bị trường hợp đó có đúng hay sai. Nghe đâu bị truy tố kêu 2 tháng sau ra tòa bị đi tù từ 6 tháng – 3 năm, có đúng không và cho em xin được biết làm sao để cho người bị luật đó ra sớm.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao."

"Điều 257. Tội chống người thi hành công vụ

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc  họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng  đến  ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy  năm :

a)  Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động  người khác phạm tội;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Theo thông tin mà bạn trình bày và theo quy định của pháp luật thì người thi hành công vụ và hành vi chống người thi hành công vụ cụ thể được quy định tại Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP. Theo đó, người nào thực hiện những hành vi trên có thể bị khởi tố hình sự về tội chống người thi hành công vụ tại Điều 257 Bộ luật hình sự 1999. Ngoài ra, để khởi tố hình sự về tội chống người thi hành công vụ cần phải thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm sau:

– Mặt khách quan:

Có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực như: Dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung, uy hiếp tinh thần người thi hành công cụ,…nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Có hành vi dùng thủ đoạn khác như: Lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống..nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Ngoài ra, có hành vi không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ.

Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý.

– Mặt chủ thể: Phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Vì bạn không nêu rõ trường hợp của mình cụ thể như thế nào nên bạn có thể tham khảo quy định trên để đối chiếu với trường hợp của mình.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.