Không có giấy tờ về đất có được cấp sổ đỏ không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24738

Câu hỏi:

Xin luật sư giúp đỡ cho trường hợp của gia đình tôi như sau: Gia đình tôi mua mảnh đất 120m2 vào năm 2013, nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có 60m2, 60 m2 còn lại không có tranh chấp gì, không thuộc phần quy hoạch nào của địa phương. Và đã xây nhà ở trên đất. Nhưng gia đình tôi không có một giấy tờ gì liên quan đến mảnh đất. Vậy cho tôi hỏi gia đình tôi có thể được chính quyền cấp bìa đỏ không? Và cần phải làm những thủ tục gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

* Cơ sở pháp luật:

Luật đất đai 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai.

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

2. Nội dung tư vấn

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Điều này được hướng dẫn tại Điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013.

Từ quy định trên có thể thấy trường hợp đất đang sử dụng nhưng không có giấy tờ theo Điều 101 Luật đất đai 2013 thì vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi:

  • Mảnh đất đó được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
  • Không vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Được ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Trong trường hợp của bạn thì bạn mua mảnh đất năm 2013, không có giấy tờ và sử dụng cho đến nay. Do vậy, bạn cần liên hệ với chủ củ để thực hiện việc xác nhận mảnh đất đó được sử dụng từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004. Sau đó bạn xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính. Theo đó, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gồm:

Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK.

 Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.