Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36748

Câu hỏi:

Xin được hỏi luật sư việc sử dụng người lao đông từ tháng 11/2015 đến nay nhưng chưa có hợp đồng lao động cùng các chế độ thì người lao động có khởi kiện người sử dụng lao động được không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý: 

– Bộ luật Lao động 2012.

Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Luật việc làm 2013.

– Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung một số năm 2014.

Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

2. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất: Vấn đề giao kết hợp đồng.

Căn cứ vào Điều 18  Bộ luật Lao động 2012 quy định về Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động, theo đó, trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Như vậy, bản chất của hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động, hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động. Vì vậy, trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ ký kết hợp đồng với người lao động.

Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên thì các bên bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản. 

Như vậy, trong trường hợp của bạn, từ tháng 11 năm 2015 đến nay ( tháng 10/2016) nhưng người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động là vi phạm pháp luật lao động. Điều 5 Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định khi người lao động có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

 – Bảo hiểm xã hội.

Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014  quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội quy định người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng ( từ ngày 01/01/2018 thì người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 01 tháng trở lên thì cũng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc)

Vì vậy, trường hợp của bạn đã làm việc theo thời hạn trên 03 tháng ( gần 01 năm ) thì thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội.

– Bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ vào Điều 44 Luật việc làm năm 2013 quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. 

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về giao kết hợp đồng lao động: 024.6294.9155

Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động

Như vậy, đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, trong trường hợp này, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động do đã làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 03 tháng trở lên. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP, do bạn không nói cụ thể hành vi vi phạm với bao nhiêu người lao động nên tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi mà sẽ bị phạt theo các mức độ khác nhau, đồng thời, người sử dụng lao động còn bị buộc truy nộp lại số tiền chưa đóng và tiền lãi theo quy định. 

– Bảo hiểm y tế.

Căn cứ theo quy định tại Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung một số năm 2014 quy định bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với một trong những đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. Trường hợp người sử dung lao động không đóng bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc đối tượng phải đóng thì sẽ bị xử phạt vi phạm theo Điều 57 Nghị định 176/2013/ND-CP tùy thuộc vào từng tính chất của hành vi và số lượng người không đóng mà áp dụng các mức xử phạt khác nhau. Đồng thời bị buộc phải hoàn trả chi phí khám, chữa bệnh theo quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm mà đối tượng tham gia đã phải tự chi trả ( nếu có), nếu không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp tiền đó và ngân sách nhà nước, đồng thời còn bị buộc phải nộp tiền lãi phát sinh theo quy định. 

Ngoài ra, trong trường hợp này cần xem xét việc người sử dụng lao động không bảo đảm quyền lợi cho người lao động ở các mức độ cụ thể như thế nào để xác định trách nhiệm của người sử dụng lao động. 

Trong trường hợp này, người lao động có thể làm đơn gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động yêu cầu can thiệp, xử lý hành vi vi phạm của người sử dụng lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.