Không trả lương người lao động khi chấm dứt hợp đồng

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36596

Câu hỏi:

Nhờ luật sư tư vấn cho trường hợp của tôi, tôi làm kế toán cho công ty từ ngày 11/05/2015. Khi vào làm thì công ty nói tôi 15 ngày làm quen với công việc và thử việc 02 tháng mức lương 4.500.000 đồng. Nhưng khi tôi vào làm thì đến hết tháng 07/2015 ( thử việc 81 ngày). Rồi qua gần 3 tháng thử việc công ty nói tôi lương chính thức là 5.500.000 đồng, công ty không ký hợp đồng lao động hay tham gia bao hiểm cho tôi. Sau gần 6 tháng làm việc tôi thấy mức lương và môi trường không phù hợp thì ngày 19/10/2015 tôi nộp xin nghỉ việc. Trong khoảng thời gian này tôi đã nhiều lần nhắc người phụ trách tuyển người mới để qua ngày 09/11/2015 (sau 21 ngày kể từ khi nộp đơn nghỉ) tôi sẽ nghỉ nhưng công ty không chịu tuyển người mới. Người phụ trách tôi đã nói tôi gửi biên bản bàn giao công việc và giao chứng từ đến hết tháng 10/2015, tôi đã làm đúng theo yêu cầu của họ. Nhưng đến ngày 09/11/2015 tôi nghỉ thì họ nói tôi nghỉ ngang và không chịu trả lương tháng 10/2015 và 8 ngày của tháng 11/2015. Vậy tôi đúng hay công ty đúng trong chuyện này?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

* Về phía công ty: khi tiến hành tuyển dụng lao động thì đơn vị sử dụng lao động cần tuân thủ một số nội dung theo quy định của Bộ luật lao động như sau:

– Thử viêc: Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc  và không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Hợp đồng lao động: khi sử dụng lao động thì phía công ty phải bắt buộc ký hợp đồng lao động với người lao động và phải đảm bảo tuân thủ các điều khoản theo quy định.

– Bảo hiểm: khi sử dụng lao động thì công ty phải tham gia bảo hiểm cho người lao động.

Theo đó, công ty đã vi pham rất nhiều lỗi khi giao kết hợp đồng, mỗi một lỗi thì công ty sẽ bị xử phạt tương ứng với lỗi đó.

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo đó, trong trường hợp của bạn thì khi có căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định thì bạn cần phải thông báo ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, theo nội dung đơn đề nghị và thôi việc của bạn thì bạn vẫn cam kết phải tuân thủ quy định về thời hạn báo trước, có như vậy công ty buộc phải đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu. Trong trường hợp không tuân thủ thì có thể bạn sẽ đưa đơn lên phòng lao động thương binh xã hội hoặc ra tòa án để giải quyết quyền lợi.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Quyền lợi người lao động khi công ty cho nghỉ trước thời hạn

– Quyền lợi của người lao động trong thời gian thử việc

– Luật sư tư vấn thắc mắc về quyền lợi của người lao động

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại

– Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động

– Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.