Làm công việc khác so với hợp đồng lao động

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36575

Câu hỏi:

Chào luật sư, tôi làm việc ở công ty B được 5 năm theo hợp đồng.  Năm nay, tôi không biết vì lý do gì mà phòng nhân sự điều chuyển tôi xuống nấu ăn cho bệnh viện. Tôi không đồng ý nhưng vẫn bị điều chuyển.Thời gian điều chuyển là 1 năm. Mức lương tôi được hưởng vẫn là mức lương cũ. Còn một điểm nữa là ở chỗ đó không cho tôi đóng bảo hiểm xã hội. Tôi muốn đóng nhưng không được. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp của tôi, tôi phải làm thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ vào Điều 31 Bộ luật lao đông 2012 thì người sử dụng lao động chỉ được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng khi:

– Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;

– Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghê nghiệp;

– Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh

Thời hạn chuyển người lao động làm công việc khác không quá 60 ngày trong một năm. Nếu quá số ngày trên thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.

Trong trường hợp của bạn, công ty bạn nếu viện một trong các lý do để chuyển làm công việc khác so với hợp đồng nhưng nếu chuyến quá 60 ngày mà không được sự đồng ý của bạn thì công ty bạn đã vi phạm pháp luật.  

Đối với mức lương làm công việc khác so với hợp đồng thì lương trả theo công việc mới, nếu lương mới thấp hơn lương cũng thì người lao động được hưởng lương cũ trong thời hạn 30 ngày. Tiền lương công việc mới ít nhất bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Nếu tiền lương công việc cũ cao hơn tiền lương công việc mới thì người sử dụng lao động không vi phạm trong trường hợp này. Còn nếu thấp hơn 85% lương cũ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động phần thiếu người lao động chưa nhận được.

Đối với bảo hiểm xã hội: Căn cứ vào khoản 1 Điều 186 Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Căn cứ Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP: Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ người lao động thì bị phạt vi phạm hành chính từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.Nếu đóng không đủ cho số người lao động thì bị phạt tiền từ 12% đến 15 % tổng số tiền đóng bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, buộc đóng tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội theo mức quy định từ Quỹ bảo hiểm xã hội. Việc công ty bạn không đóng bảo hiểm cho bạn (bạn thuộc trường hợp phải đóng bảo hiểm) thì người sử dụng lao động sẽ bị truy thu số tiền chưa đóng bảo hiểm.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

– Quy định của pháp luật về việc tạm thời chuyển người lao động sang làm công việckhác

– Hỏi về điều chuyển người lao động sang làm công việc khác

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

Làm gì khi bị bắt đóng tiền đặt cọc khi ký kết hợp đồng lao động

– Tư vấn luật giao thông đường bộ miễn phí

– Tư vấn luật hành chính trực tuyến miễn phí   

– Tư vấn pháp luật miễn phí qua tổng đài về giao thông

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.