Làm lại chứng minh nhân dân theo sổ hộ khẩu mới

Ngày gửi: 14/01/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL34026

Câu hỏi:

Làm lại chứng minh nhân dân theo sổ hộ khẩu mới. Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có phải đổi chứng minh nhân dân không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 170/2007/NĐ-CPNghị định số 106/2013/NĐ-CP, những trường hợp sau đây công dân phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

“a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Như vậy, với quy định nêu trên, trường hợp này phải đổi chứng minh nhân dân. Để được đổi CMND, cá nhân chuyển hộ khẩu thường trú cần liên hệ và nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để được giải quyết.

Hồ sơ gồm:

– Sổ hộ khẩu.

– Đơn đề nghị cấp CMND (mẫu CM3), có ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn.

– 02 ảnh 3×4 thực hiện tại Cơ quan công an.

– In vân tay hai ngón trỏ (thực hiện tại Cơ quan công an);

– Nộp lại Chứng minh nhân dân cũ.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vậy, trường hợp bạn đã chuyển hộ khẩu vào tỉnh khác thì bạn phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân tại cơ quan Công an cấp quận, huyện nơi bạn có đăng ký thường trú.

Hiện nay, theo quy định tại Thông tư số 27/2012/TT-BCA ngày 16/5/2012 Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số như mẫu chứng minh nhân dân cũ đã được cấp trước đây. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 27/2012/TT-BCA cũng quy định rõ: “Chứng minh nhân dân đã được cấp theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội còn thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng; trường hợp cần đổi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này”.

Do đó, nếu bạn xin đổi chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân cũ.  Để sử dụng các giấy tờ, bằng cấp có liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ không gặp nhiều phiền phức, đồng thời để giải quyết các giao dịch (như giao dịch về nhà, đất, việc làm, giao dịch với Ngân hàng…) đã được thiết lập trước đó với cá nhân, cơ quan, tổ chức, khi làm thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân, bạn có thể yêu cầu cơ quan Công an cấp thêm Giấy xác nhận về số chứng minh cũ.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Có được đính chính tên bị sai trong sổ hộ khẩu?

Mất giấy khai sinh có làm được thẻ căn cước công dân không?

– Thủ tục tách sổ hộ khẩu

– Cải chính ngày tháng năm sinh trong sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn luật hành chính trực tuyến miễn phí

– Tổng đài tư vấn luật miễn phí 024.6294.9155

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.