Làm việc nhưng không được ký kết hợp đồng lao động
Ngày gửi: 12/05/2019 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định thì: “1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động”.
Tại khoản 9 Điều 36 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: “9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”.
Tại điểm a khoản 1 Điều 37 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Theo quy định tại Điều 48 về trợ cấp thôi việc quy định: “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc”.
Từ những quy định nói trên, có thể nhận thấy rằng, người sử dụng lao động, tức là công ti có vốn đầu tư từ Trung Quốc có thể chuyển bạn sang làm một công việc khác do nhu cầu sản xuất, kinh doanh của công ti. Tuy nhiên, thời gian chuyển bạn sang làm một công việc khác không quá 60 ngày trong một năm, trừ trường hợp bạn đồng ý làm công việc khác trong một thời gian dài hơn. Bạn đã chuyển sang làm công việc mới trong thời gian 5 tháng nên bạn có quyền yêu cầu công ti bố trí cho bạn công việc phù hợp với mình như trong hợp đồng lao động đã ký và không tiếp tục thực hiện công việc hiện tại bạn đang thực hiện nữa. Nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ti thì bạn có thể căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giữa bạn và công ti với lí do không được bố trí đúng công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn sẽ được công ti thanh toán khoản tiền trợ cấp thôi việc nếu bạn đã làm việc cho công ti từ 12 tháng trở lên, mỗi năm là ½ tiền lương 1 tháng của bạn. Thời gian tính trợ cấp thôi việc là thời gian thực tế bạn làm việc cho công ti trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Lưu ý, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ti, bạn phải thông báo trước 3 ngày cho công ti vì hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động có thời hạn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam