Lao động nghỉ việc không báo trước phải bồi thường các khoản nào?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36364

Câu hỏi:

Em có nộp đơn xin thôi việc trước 20 ngày lí do là chăm sóc cha em bị bệnh ung thư giai đoạn cuối, được giám đốc và trưởng phòng đồng ý ký cho em nghỉ. Trách nhiệm của em là bàn giao công việc cho anh trưởng phòng. Nhưng tới ngày nghỉ và cũng là ngày em nhận lương, em bị bớt 8 triệu tiền lương và em có hỏi lí do công ty báo rằng em vi phạm hợp đồng vì hợp đồng của em là 'Vô Thời Hạn' em nghỉ sớm là bị phạt theo luật. Em có tìm hiểu và mới được biết nghỉ sớm 45 ngày là phải bồi thường hợp đồng nhưng lúc em làm đơn xin thôi việc công ty không có động thái báo cho người lao động là phải đền hợp đồng, chỉ vui vẻ nhận bàn giao của em và giám đốc hoàn toàn đồng ý việc em nghỉ chăm sóc cho cha em. Em xin luật sư tư vấn giúp em về trường hợp này.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Vì bạn ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty nên nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì bạn có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động theo Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động:

"Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

Theo đó, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì nghĩa vụ của bạn phải thực hiện được quy định tai Điều 43 Bộ luật lao động:

"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì bạn phải có nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng lao động:

– Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động của bạn

– Bồi thường cho người sử dụng đất khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Cụ thể trong trường hợp của bạn là 15 ngày những ngày không báo trước

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Bạn cần căn cứ vào mức tiền lương của bạn để xác định trách nhiệm bồi thường theo đúng quy định pháp luật. Còn vấn đề công ty không báo trước về trách nhiệm bồi thường của bạn nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì hiện nay pháp luật không quy định về vấn đề này nên nghĩa là công ty không có nghĩa vụ phải thông báo về nghĩa vụ bồi thường của bạn nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng với 25 người lao động

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoạií

–Tư vấn về việc lập phương án sử dụng lao động

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.