Lấy lại xe khi nhờ đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Giấy chứng nhận đăng ký xe là giấy tờ chứng minh người có quyền sở hữu với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Người đứng tên trên giấy tờ xe là người có quyền sở hữu hợp pháp với chiếc xe đó. Hiện nay, pháp luật không thừa nhận có thể nhờ đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe. Do đó, trong trường hợp của bạn, bạn chỉ có thể xử lý dưới các cách thức sau:
Thứ hai, nếu những người thừa kế đồng ý chuyển nhượng lại chiếc xe máy cho bạn thì thực hiện thủ tục sang tên, di chuyển xe.
Thủ tục sang tên, di chuyển xe theo Điều 12, Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
Hồ sơ sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA bao gồm :
Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Trường hợp này, chứng từ chuyển quyền sở hữu là giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân và được công chứng hoặc chứng thực đối với chữ ký người bán. Người đứng tên trên giấy tờ xe hiện nay đã mất do đó những người có quyền với tài sản này là những người thừa kế. Như vậy, những người thừa kế phải làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế có công chứng hoặc chứng thực. Sau đó, người thừa kế thực hiện việc bán, tặng cho xe có công chứng hoặc chứng thực cho bạn.
Làm đăng ký xe có cần mang theo sổ hộ khẩu hay không?Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Hồ sơ được nộp đến cơ quan công an nơi có tên trên giấy tờ xe tại thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi rút hồ sơ gốc, bạn làm hồ sơ đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Hồ sơ nộp đến cơ quan công an cấp huyện nơi có hộ khẩu thường trú hoặc nơi khác theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam