Lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30198

Câu hỏi:

Tôi có một hợp đồng chuyển nhượng tài sản là đất đai chung hai vợ chồng. Chồng tôi đã để lại hết cho tôi quyền sử dụng theo Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Hiện tại tôi có nhờ một Văn phòng công chứng làm hợp đồng và công chứng nhưng mức phí lên tới 10.000.000 đồng trong khi tài sản mà tôi bán chỉ có 400.000.000 đồng. Vậy nếu bên Văn phòng công chứng thu mức phí như vậy có hợp lý không? Mong luật sư tư vấn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định của Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:

Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);

Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);

Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản);

Tài sản của bạn hiện tại đang giao dịch ở mức 400.000.000 đồng. Theo quy định của Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP mức thu được áp dụng như sau:

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.