Luật sư tư vấn về việc có sự khác biệt giữa diện tích đất thực tế và diện tích đất trong sổ đỏ

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24330

Câu hỏi:

Sổ đỏ là thuật ngữ bình dân được dùng để chỉ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Một thuật ngữ liên quan mật thiết là sổ hồng (tức giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà).

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

   Theo như trình bày của bạn, thì gia đình bạn có 1ha đất trồng cà phê, được sử dụng ổn định, không tranh chấp từ năm 1993 đến nay và năm 2001, mảnh đất này được làm sổ đỏ; như vậy diện tích đất này của gia đình bạn đủ điều kiện để được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, việc cấp sổ đỏ có sai sót, cụ thể theo bạn trình bày là một phần  diện tích đất của gia đình bạn bị chuyển sang diện tích đất nhà kế bên, và dẫn đến tranh chấp về đất với gia đình bên cạnh.

Thứ nhất, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót:

Theo Luật Đất đai 2003 và điều 136 Nghị định 181 về thi hành luật đất đai (hướng dẫn thi hành năm 2004) qui định:

2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.”

       Do vậy có thể thấy rằng Phòng tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính và Ủy ban nhân dân xã – nơi nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn đã không nắm vững thông tin diện tích thửa đất, không thẩm tra, xác minh thực địa dẫn đến sai sót về diện tích đất của gia đình bạn!

Thứ hai, về trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc:

      Gia đình bạn có thể ủy quyền cho Công ty  Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam làm thủ tục cũng như giải quyết với Cơ quan liên quan.

     Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam gửi công văn cho Ủy ban nhân dân huyện, Phòng tài nguyên và môi trường  thông báo về sai sót trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm xem xét và giải quyết, bằng cách: Chuyển cho thanh tra thẩm tra lại và ra quyết định có sai sót hay không? Nếu không sai sót thì phải báo cho Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, nếu sai sót thì Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)  đã cấp cho phù hợp với thực tế và thông báo cho gia đình bạn và gia đình nhà kế bên biết.

Đồng thời gia đình bạn nên làm một bộ hồ sơ đăng kí quyền sử dụng đất lên Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất để họ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong vòng 50 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, không tính thời gian đo vẽ địa chính, UBND huyện có trách nhiệm cấp GCNQSDĐ.

      Bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ (có mẫu), khi nộp phải lấy giấy biên nhận từ nhân viên để đảm bảo thời điểm nộp hồ sơ và tránh mất mát giấy tờ sau này.

     Trong trường hợp cơ quan quản lí nhà nước không giải quyết hoặc chậm giải quyết thì Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam làm thủ tục khiếu nại, hoặc khởi kiện ra tòa án theo qui định hiện hành của pháp luật.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Cá nhân nước ngoài có được sở hữu đất tại Việt Nam không?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.