Lương đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Ngày gửi: 17/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38657

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi muốn hỏi về vấn đề xây dựng bảng lương với công việc năng nhọc độc hại theo luật thì được hưởng như thế nào theo quy định? Nếu hai người, có một người lương 10 triệu và một người lương 5 triệu cùng làm trong một môi trường độc hại thì mức lương như thế nào, là ngang nhau hay là người được nhiều hơn người được ít hơn? Cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 7 quy định tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP: Khi xây dựng thang bảng lương thì mức lương và khoản trợ cấp thêm cho người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại:

“3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:

a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”

Như vậy, quy định trên có thể hiểu, khi xây dựng thang lương, bảng lương của các doanh nghiệp sử dụng người lao động phải căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng để làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương. Khi doanh nghiệp xây dựng mức lương cơ bản thì phải xây dựng mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định và phải tính thêm yếu tố tính chất công việc (nếu có). Nếu người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức lương phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Quy định mới nhất về mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 122/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

 Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

 Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

 Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Giả sử một người lao động làm việc hóa chất tại khu vực I, như vậy, khi xây dựng mức lương cơ bản, mức lương đó không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng I là 3.500.000 và tính thêm 5% của 3.500.000 do làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, cụ thể là 3.500.000 x (3.500.000 x 5%) = 3.675.000 đồng. Như vậy,  mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong trường hợp này là 3.675.000, còn cụ thể mức lương đối với từng người lao động, công việc thì phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người lao động với người sử dụng lao động, được thể hiện thông qua bảng lương, thang lương.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Công việc nặng nhọc có được tăng tỷ lệ lương không?     

– Chế độ hưu trí đối với người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí qua tổng đài

– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí

– Số điện thoại tư vấn pháp luật miễn phí

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.