Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24284

Câu hỏi:

Năm 2012 tôi có mua một lô đất của con ông chủ nhà (ông chủ nhà chết trước khi tôi mua). Nhà bán đất chưa có sổ đỏ, trong sổ hộ khẩu có tên con ông chủ nhà và người em gái cùng cha khác mẹ, khi tôi mua lô đất đó thì chúng tôi có viết giấy buôn bán đất và ra thôn chứng, diện tích đất tôi mua là 60m2. Đến năm 2013 tôi mới biết trong gia đình họ có tranh chấp đất đai giữa người em cùng cha khác mẹ có tên trong sổ hộ khẩu, đến năm 2014 thì tranh chấp gia đình đã xong, người con trai bán đất làm sổ đỏ thì có cho thêm người em gái ruột của mình ở nơi khác đồng đứng tên sổ đỏ. Người em gái này tỏ ra không đồng ý người anh bán đất cho tôi. Trong thời gian ở lô đất tôi mua, tôi có xây dựng kiên cố để ở, và vì cơ sở hạ tầng xuống cấp nên tôi có xin xã sửa lại nhà. Người anh trai đã về ngoài Bắc cùng mẹ ruột và người em cùng đứng tên trong sổ, có làm giấy ủy quyền cho người chú trông coi đất ở trong này. Hiện tôi đang xây dựng tu sửa lại nhà mình đang ở thì người chú sang báo lên chính quyền địa phương xã rằng tôi đang xây trái phép trên đất của họ, tôi có đưa cho xã giấy mua bán đất, xã đã tạm đình chỉ tôi không được thi công nữa. Vậy cho tôi hỏi người chú đó có quyền phản đối tôi ra xã không? Nếu họ đưa tôi ra tòa thì sẽ như thế nào, quyền lợi ra sao? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Bộ luật Dân sự 2005. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2005.

2. Luật sư tư vấn:

Hiện nay, phải xác định rõ người con của người chủ đất có quyền chuyển nhượng đất cho bạn hay không? 

Nếu người chủ đất có di chúc để lại thì những người con phải thực hiện theo di chúc, từ đó xác định việc người con bán đất cho bạn như thế có đúng không?

Trường hợp người cha không để lại di chúc, mảnh đất này được phân chia thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Việc người con cả chuyển nhượng cho bạn như vậy, người em có đồng ý hay những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất hay không? Nếu không có sự đồng ý của người em hay những người thuộc hàng thừa kế thứ nahats thì giao dịch giữa bạn và người anh sẽ bị tuyên vô hiệu. Do đó, bạn không được sử dụng phần đất này.

>>> Luật sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Tuy nhiên, sau đó, các bên đã giải quyết tranh chấp đất đai và làm sổ đỏ có đứng tên cả 2 bên, nếu đã thỏa thuận và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đồng ý bán đất cho bạn thì bạn và chủ sở hữu mảnh đất cần lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có chữ ký các đồng sở hữu và hợp đồng phải được công chứng, chứng thực mới làm phát sinh giá trị pháp lý.

Trường hợp này, vì các bên ký với nhau bằng giấy tờ viết tay, chưa lập lại hợp đồng chuyển nhượng có công chứng nên giao dịch dân sự bạn ký kết năm 2012 sẽ không được pháp luật công nhận, có thể sẽ bị tuyên vô hiệu vì không đảm bảo được hình thức của giao dịch. Do đó, bạn nên ký kết lại hợp đồng chuyển nhượng của mình với người chủ đất, có công chứng hợp pháp tại cơ quan có thẩm quyền thì giao dịch sẽ hợp pháp.

Hiện nay, người chú được ủy quyền để trông coi mảnh đất do đó, người chú có quyền trình báo với ủy ban nhân dân xã về hành vi của anh. Nếu anh vẫn xây dựng trong phần đất đã mua, không lấn chiếm thì anh không vi phạm pháp luật. Vấn đề quan trọng là cần xác minh việc mua bán giữa anh và người chủ đất lúc trước có hợp pháp hay không? 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.