Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Ngày gửi: 06/08/2015 lúc 10:33:36
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật lao động 2012
Căn cứ theo khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước:
– Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp không được bố trí đúng công việc, không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng hạn; bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức; bị ốm đau đã điều trị liên lục trong 90 ngày
– Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn
Bạn làm tại công ty may NAM AN từ tháng 8/2012 đến 19/05/2017 có làm đơn xin nghỉ hẳn và đến 1/06/2017 thì bạn nghỉ hẳn tại công ty. Bạn làm tại công ty gần 5 năm, được xác định là hợp đồng không xác định thời hạn, bạn sẽ phải báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc. Ngày 19/05/2017 bạn làm đơn, ngày 1/06/2017 bạn nghỉ hẳn chưa đảm bảo đủ 45 ngày (13 ngày) nên bạn đã vi phạm về thời gian báo trước cho công ty và bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại liên quan đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Căn cứ theo Điều 43 Luật lao động 2012 quy định về vấn đề nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
" Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.".
Như vậy, bạn sẽ phải bồi thường chi phí của công ty bao gồm nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không bảo trước là 32 ngày. Việc công ty yêu cầu bạn bồi thường số tiền tương ứng với 45 ngày làm việc là không có căn cứ.
Căn cứ theo Điều 47 Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt lao động:
" Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Như vậy, khi bạn đã hoàn thành xong trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động thì người sử dụng lao động phải hoàn thành tất cả các nghĩa vụ của họ liên quan đến quyền lợi của bạn và đồng thời phải xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động giữ của bạn. Thời gian để hai bên hoàn thành nghĩa vụ đối với nhau khi chấm dứt hợp đồng lao động ở đây là 7 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; trong trường hợp đặc biệt, mỗi bên có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Nếu sau 30 ngày ( từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động ) mà công ty bạn vẫn chưa làm thủ tục chôt sổ bảo hiểm xã hội là trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi đến hòa giải viên lao động để yêu cầu giải quyết.
Về vấn đề cấp sổ: theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì sổ bảo hiểm xã hội được cấp lại trong các trường hợp bị mất, hỏng, hoặc thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc, quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội. Vì vậy, trường hợp này, công ty của bạn chưa chốt sổ cho bạn, trường hợp của bạn cũng không thuộc một trong những trường hợp cấp lại sổ nêu trên thì bạn sẽ không được thực hiện việc cấp lại sổ bảo hiểm.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam