Mượn tiền không trả thì phạm tội như thế nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41590

Câu hỏi:

Chào luật sư. Năm 2015 anh rể em có mươn em 35 triệu (cho mượn không có hợp đồng) anh ta nói mượn để làm ăn hẹn đúng 1 tháng sẽ trả đủ cho em. Khi đến thời em lấy lại tiền nhưng anh lại hẹn đến tháng sau và cũng đến thời hạn em lại lấy tiền nhưng không thấy anh và gia đình ở tại nhà đang thuê nữa,em điện thoại cho anh và những người trong gia đình anh thì điều thuê bao cả hỏi thăm những người xung quanh thì em mới biết họ đã dọn nhà chuyển đi nơi khác khoản 15 ngày rồi và em ra về để tìm những người bạn hỏi thăm về anh rể.khi hỏi thăm qua bạn bè em mới biết là thời gian anh rể mượn tiền em là để chơi ma túy đá và bao cho những cô gái khác cùng chơi ma túy đá. Có lần gặp được anh cách đây 2 tháng trên đường trường chinh quận 12 em có hỏi vấn đề tiền và chỗ ở của anh nhưng anh không cho biết rồi hẹn em 10 tây tháng sau sẽ qua phòng trọ em trả đủ tiền cho em.nhưng đến nay vẫn không thấy anh qua trả tiền cho em và cũng không liên lạc được với anh và gia đình của anh. Trong trường hợp của em có phải đã bị anh rể lơi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không, hành vi của anh rể như vậy có phạm tội hình sự không và em có thể viết đơn tố cáo anh rể về hành vi trên ra cơ quan công an để giải quyết cho em hay không ạ? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 thì: 

"Người nào có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng  gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."

Dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: 

– Chủ thể: 

– Hành vi: 

Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản

Sau khi đã nhận được tài sản, người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý; về thủ gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản như đối với thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 

Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối mà sau khi đã nhận tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản ( ý thức chiếm đoạt tài sản ) thì cũng là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 

Nếu người phạm tội không có hành vi gian dối, không bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản nhưng lại dùng tài sản đó (tài sản nhận từ chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản một cách hợp pháp) vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 

– Hậu quả: thiệt hại về tài sản cụ thể là giá trị của tài sản. Đối với người phạm tội này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ bốn triệu trở lên hoặc dưới bốn triệu nhưng  gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. 

– Lỗi: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm được tài sản. 

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 024.6294.9155

Trong trường hợp này của bạn, nếu như bạn có căn cứ cho rằng anh rể bạn có hành vi bỏ trốn, dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc dùng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì anh rể bạn mới bị truy cứu về tội này. Mặt khác anh rể bạn có hành vi sử dụng ma túy đá. Từ những căn cứ nêu trên, bạn hoàn toàn có quyền tố cáo với cơ quan công an về hành vi sử dụng ma túy đá và hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản của bạn trong trường hợp này. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.