Nghỉ việc nhưng công ty không trả lương phải làm thế nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37063

Câu hỏi:

Xin chào Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Tôi công tác tại một công ty từ tháng 01/2015 – Công ty đó không có hợp đồng lao động. Mức lương Tôi hưởng là 7tr/tháng nhưng không có hưởng một chế độ gì về Bảo hiểm xã hội, y tế, cũng như phép năm. Đến ngày 19/11/2015 tôi làm đơn nghỉ việc vì trả chậm lương. Đến tháng 3/2016 công ty mới chi trả tôi được 1 tháng lương còn giữ lại 1 tháng cho đến nay vẫn chưa thanh toán. Vậy xin hỏi Công ty tôi làm sao để lấy được khoản tiền còn lại và thủ tục như thế nào? Đến nay tôi đã nghỉ việc được hơn 7 tháng kể từ ngày 23/11/2015. Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ công ty luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trân trọng cảm ơn và chào thân ái!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động 2012

Nghị định 95/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Tại Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 có quy định nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau như sau:

1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

Căn cứ theo quy định trên cùng các thông tin bạn trình bày là bạn có làm việc tại một công ty từ tháng 1/2015 đến tháng 11/2015 nhưng công ty không ký hợp đồng và cũng không tham gia đóng bảo hiểm cho bạn. Đối với hành vi không ký kết hợp đồng, không đóng bảo hiểm cho bạn công ty đó sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP có quy định:

"Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên…"

 Khoản 3 Điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

"3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a. Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;.."

Tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Căn cứ theo quy định trên, thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động công ty phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản quyền lợi cho bạn, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 30 ngày. Theo như thông tin bạn trình bày thì đã được 7 tháng mà công ty vẫn không trả lương cho bạn, do vậy công ty đó đã vi phạm quy định của pháp luật.

Tại Điều 200 và Điều 202 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:

1. Hoà giải viên lao động.

2. Toà án nhân dân.

Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Theo thông tin bạn trình bày, hiện nay được 07 tháng mà công ty vẫn không trả lương cho bạn, do vậy, đối với trường hợp này bạn cần làm và gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở để được bảo vệ quyền lợi của mình.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.